BỘ LỌC TÌM KIẾM Click xem bộ lọc
Theo danh mục

BỆNH DO PARVOVIRUS Ở THỦY CẦM - NHỮNG ĐIỀU NGƯỜI CHĂN NUÔI CẦN BIẾT

Ngày đăng: 05/05/2025

Bệnh do Parvovirus ở thủy cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thường gặp ở ngỗng và ngan con. Gần đây đã được ghi nhận cả ở vịt. Bệnh có nhiều tên gọi khác nhau như Derzsy’s, bệnh dịch tả ngỗng (goose influenza, goose plague, gosling plague, goose enteritis), viêm gan ngỗng (goose hepatitis), viêm cơ tim truyền nhiễm (infectious myocarditis), viêm gan thận tích dịch (ascitic hepatonephritis) và “hội chứng ngắn mỏ - lùn thân (SBDS)”.
Tùy theo độ tuổi của thủy cầm mắc bệnh, Parvovirus có thể biểu hiện dưới các thể cấp tính, bán cấp hoặc mãn tính. Đặc biệt, thể cấp tính thường xuất hiện ở thủy cầm con dưới 10 ngày tuổi và có thể gây tỷ lệ chết lên tới 100%, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người chăn nuôi.
Trong bài viết này, Fivevet sẽ chia sẻ những kiến thức quan trọng giúp người chăn nuôi nhận biết, phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả bệnh do Parvovirus ở thủy cầm để bảo vệ đàn gia cầm phát triển ổn định.
 
 
1. Căn bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
a. Phân loại
Parvovirus gây bệnh ở thủy cầm thuộc giống Anseriform dependoparvovirus, họ Parvoviridae (Lefkowitz et al., 2018). Các Parvovirus gây bệnh cho thủy cầm được chia thành ba loại chính:
Goose parvovirus (GPV): Gây bệnh cho ngỗng.
Duck parvovirus (DPV): Gây bệnh cho vịt.
Muscovy duck parvovirus (MDPV): Gây bệnh cho ngan.
 
Hai loại vi rút DPV và GPV chỉ có khoảng 80% tương đồng về trình tự gen. Ngoài ra, GPV và MDPV khác nhau về cấu trúc kháng nguyên, loài vật chủ gây bệnh.
Ngỗng có khả năng đề kháng với Parvovirus gây bệnh cho ngan, trong khi cả GPV và MDPV đều có thể gây bệnh cho ngan - ngan lai. Parvovirus gây bệnh cho vịt (vịt Anh đào, vịt Bắc Kinh) thực chất là một biến chủng của Parvovirus.
 
b. Sức đề kháng
Parvovirus ngỗng có sức đề kháng rất cao với điều kiện ngoại cảnh. Theo Gough và cộng sự (1981), vi rút vẫn duy trì hiệu giá ổn định sau khi đun ở 65°C trong 30 phút. Vi rút cũng chịu được môi trường pH=3 trong vòng 1 giờ ở 37°C. Ngoài ra, theo Schettle (1973) nhiều loại hóa chất thông thường không làm mất hoạt tính của vi rút.
 
2. Dịch tễ học
a. Loài vật mắc
Trong tự nhiên, hầu hết các giống ngỗng, ngan, vịt Bắc Kinh, vịt lai và một số loài thuộc họ vịt đều có thể mắc bệnh do Parvovirus. Chủng GPV gây hội chứng ngắn mỏ và còi cọc đặc biệt nguy hiểm đối với ngan, các giống vịt lai, vịt đẻ Tsaya và vịt Bắc Kinh. Trong khi đó, chủng MDPV chỉ gây bệnh trên ngan.
 
Ngỗng và ngan dưới 1 tuần tuổi: tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
Độ tuổi 4-5 tuần: tỷ lệ mắc bệnh cao, tuy nhiên tỷ lệ chết thường không vượt quá 10%. Tuy vậy, chúng dễ mắc kế phát các bệnh khác.
Con trưởng thành: thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ ràng nhưng vẫn có đáp ứng miễn dịch với vi rút.
Ngỗng từ 1-3 tháng tuổi: mắc bệnh dưới dạng thể “phát muộn”.
 
b. Phương thức truyền lây 
Truyền dọc: Vi rút từ bố mẹ truyền sang con qua trứng hoặc lây nhiễm trong máy ấp, khiến con non nở ra đã mang mầm bệnh.
Truyền ngang: Con khỏe bị lây khi ăn, uống phải thức ăn, nước nhiễm vi rút từ con mắc bệnh bài thải ra ngoài. Thủy cầm bệnh thải vi rút nhiều qua phân, làm bệnh lây lan nhanh chóng trong đàn.
 
3. Triệu chứng bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
Thời gian ủ bệnh: Từ 3-5 ngày.
- Thể quá cấp: Gặp ở thủy cầm từ 1-3 tuần tuổi, con bệnh chết đột ngột mà không có triệu chứng rõ ràng.
 
-  Thể cấp tính:
Sốt cao 45-46°C, chảy nước mũi, nước mắt liên tục, khó thở, khẹc mũi.
Tiêu chảy phân trắng xanh, dính bết hậu môn, con vật nằm bệt, yếu dần.
Thủy cầm dưới 1 tuần tuổi: chết 100% sau 2-5 ngày.
Thủy cầm trên 2 tuần tuổi: tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng tỷ lệ chết dưới 10%.
 
- Thể á cấp: thường gặp ở thủy cầm trưởng thành hoặc già, với dấu hiệu lâm sàng kéo dài và tỷ lệ chết thấp. Triệu chứng điển hình gồm:
Chán ăn, uống nhiều nước, cơ thể yếu, di chuyển khó khăn
Chảy dịch mắt, mũi, mí mắt sưng đỏ
Tiêu chảy phân trắng
Miệng và lưỡi phủ màng giả fibrin
Xương giòn, dễ gãy, một số con bị bại liệt
 
- Thể mãn tính: 
Đàn có nhiều con còi cọc, mỏ ngắn, chân đi không vững, bại chân, liệt chân, mất lông vùng cổ, lưng lộ ra vùng da đỏ.
Chất lỏng Ascitic có thể được tích tụ trong bụng khiến cho vịt có tư thế đứng giống chim cánh cụt.
Đàn vật nuôi không đồng đều cao, phân đàn rõ rệt, tỷ lệ ốm cao nhưng chết ít.
 
Dấu hiệu lâm sàng có thể thấy của “Hội chứng ngắn lùn và ngắn mỏ”:
Đàn xuất hiện nhiều con còi cọc, mỏ ngắn, chân yếu, đi không vững, liệt chân, rụng lông vùng cổ và lưng, để lộ vùng da đỏ.
Một số con tích dịch bụng, khiến tư thế đứng giống chim cánh cụt.
Đàn không đồng đều, phân đàn rõ rệt, tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp.
 
 
4. Bệnh tích bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
Bệnh tích điển hình của bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
Cơ tim, gan, thận bị viêm, sưng và nhạt màu.
Xoang bụng tích nhiều dịch, có thể loãng hoặc đặc như gelatin.
Xương thoái hóa, đầu khớp hoại tử, gây đi lại khó khăn, bại liệt.
Ruột viêm, xuất huyết, có màng fibrin và dịch tích trong xoang bụng.
 
5. Phòng bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
a. Vắc xin phòng bệnh
- Tiêm vắc xin nhược độc vào xoang bụng cho thủy cầm 1 ngày tuổi, sau đó nhắc lại mũi 2 sau 21 ngày để tăng cường miễn dịch.
- Với thủy cầm sinh sản, cần tiêm thêm vắc xin vô hoạt vào đầu mùa đẻ trứng và giữa kỳ đẻ.
- Thời gian duy trì miễn dịch từ 6-8 tháng sau khi tiêm phòng đầy đủ.
-  Không nhập con giống từ khu vực đang có dịch hoặc vùng có bệnh lưu hành.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin khác phổ biến trên thủy cầm như:
=> Giúp phòng ngừa hiệu quả nhiều bệnh truyền nhiễm thường gặp trên thủy cầm.
 
 
b. Vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc đàn thủy cầm
- Giữ vệ sinh chuồng trại, nước uống và thức ăn sạch sẽ, đảm bảo khu vực chăn thả không bị ô nhiễm.
- Định kỳ phun sát trùng chuồng trại bằng các chế phẩm như:
Five-Iodine, Five-BGF, Five-B.K.G, Five-Perkon 3S,… giúp tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi trường.
 

c. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng
- Hạn chế các yếu tố gây stress cho thủy cầm con như: thay đổi thời tiết, dinh dưỡng kém, mật độ nuôi dày,...
- Bổ sung định kỳ vitamin, khoáng và chất điện giải như:

6.Trị bệnh do Parvovirus ở thủy cầm
Hiện chưa có thuốc đặc hiệu điều trị bệnh do Parvovirus ở thủy cầm tuy nhiên có thể áp dụng phác đồ hỗ trợ điều trị theo 3 bước sau:
 
Bước 1: Phòng bệnh bằng kháng thể đặc hiệu
Tiêm kháng thể rụt mỏ cho con non 1 ngày tuổi: 0,5ml/con.
Từ 2-5 ngày tuổi, tiêm nhắc lại: 0,5-0,8ml/con.
 
Bước 2: Điều trị khi thủy cầm có biểu hiện bệnh
Tiêm kháng thể điều trị:
- Vịt, ngan con: 1ml/con
- Vịt lớn: 1,5ml/con (Hiệu lực kéo dài 7-10 ngày mỗi mũi)
 
Bước 3: Phòng bội nhiễm vi khuẩn
Dùng kháng sinh phổ rộng như: Five-AC.15, Five-Amoxcin, TW5-Amox.600, Five-AmoxClav, Five-Ampicon, Five-AmoxCol 502,…
 

Kết hợp sản phẩm trợ sức, trợ tiêu hóa: Five-Masol, Beta-Glucan.C, Five-Acid Oil, Five-Enzym, Five-Lyte Oral, Five-Men tiêu hoá, Five-Orgacid,…
 
Chia sẻ :
Ý KIẾN PHẢN HỒI

BÀI VIẾT LIÊN QUAN