BỘ LỌC TÌM KIẾM Click xem bộ lọc
Theo danh mục

BỆNH DO LISTERIA GÂY RA TRÊN GIA SÚC NHAI LẠI: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA

Ngày đăng: 04/12/2025

Bệnh do vi khuẩn Listeria (Listeriosis) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xuất hiện ở nhiều loài động vật và chim, trong đó gia súc nhai lại mắc phổ biến nhất. Bệnh thường biểu hiện với các triệu chứng đặc trưng như bại huyết, viêm màng não, sảy thai hoặc thai chết non, gây thiệt hại nghiêm trọng cho năng suất và sức khỏe đàn vật nuôi. Đặc biệt, Listeriosis có mối liên hệ chặt chẽ với thức ăn ủ chua kém chất lượng, nhiễm bẩn hoặc lên men không đúng kỹ thuật.

Trong bài viết này, Fivevet chia sẻ thông tin nhằm phát hiện bệnh sớm, quản lý tốt chất lượng thức ăn - đặc biệt là thức ăn ủ chua - kết hợp với áp dụng đúng biện pháp phòng và điều trị sẽ giúp người chăn nuôi giảm thiểu rủi ro, bảo vệ sức khỏe và duy trì năng suất đàn gia súc nhai lại một cách hiệu quả.

 
Bệnh do vi khuẩn Listeria gây ra trên gia súc nhai lại
 
1. Căn bệnh Listeriosis
a. Hình thái, cấu trúc
Listeria là trực khuẩn Gram dương, có kích thước nhỏ khoảng 0,4-0,5 x 0,5-2µm. Vi khuẩn không hình thành nha bào, không có giáp mô. Trong môi trường canh trùng non hoặc vừa phân lập từ bệnh phẩm Listeria có thể xuất hiện dưới dạng hình cầu.

Listeria  được chia thành 7 loài thuộc 2 nhóm:
- Nhóm không gây bệnh: gồm Listeria murrayi (L. murrayi) và L. grayi. Hai loài này không gây dung huyết, hiếm khi phân lập được trong thực tế và không có khả năng gây bệnh.

- Nhóm có khả năng gây bệnh: gồm L. monocytogenesL. ivanovii. Cả hai đều gây dung huyết và có tính gây bệnh. Trong đó L. monocytogenes đặc biệt nguy hiểm vì có thể gây bệnh cho cả người và vật nuôi. Hai loài này có quan hệ gần gũi với L. seeligeri, L. innocuaL. welshimeri.

- L. innocuaL. welshimeri: không gây bệnh.
- L. seeligeri: gây dung huyết nhưng không gây bệnh.

Dựa trên kháng nguyên thân O và kháng nguyên lông H, Listeria được chia thành 16 serovar. Tuy nhiên, không có mối liên hệ giữa các serovar này với loài vật chủ mắc bệnh, nghĩa là serovar nào cũng có thể xuất hiện trên các vật chủ khác nhau.

b. Sức đề kháng
Listeria chịu được pH từ 5,6-9,6 giúp vi khuẩn tồn tại tốt trong nhiều loại môi trường khác nhau. Vi khuẩn cũng tương đối bền với nhiều hóa chất và muối, bao gồm:
- Potassium tellurite 0,04%
- Thallium acetate 0,025%
- Potassium thiocyanate 3,75%
- NaCl 10%
- Muối mật 40%

Đặc biệt, so với các vi khuẩn không sinh nha bào, Listeria có độ bền nhiệt cao hơn, giúp chúng tồn tại trong điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt. Tuy vậy, quy trình hấp Pasteur vẫn có khả năng tiêu diệt mầm bệnh hiệu quả

2. Dịch tễ bệnh
a. Loài vật mắc
 

 
Loài vật mắc bệnh
 
Listeria phân bố rộng rãi trong môi trường như đất, nước, thức ăn gia súc ủ silo (ủ chua, ủ xanh), chất thải và có ở trong phân của nhiều động vật như trâu, bò, lợn, ngựa, chó, mèo, các loài chim và người.

Listeria là vi khuẩn có khả năng phân bố rất rộng trong môi trường. Chúng được tìm thấy phổ biến ở:
- Đất, nước
- Thức ăn gia súc ủ silo (ủ chua, ủ xanh)
- Chất thải hữu cơ
- Phân của nhiều loài động vật như trâu, bò, lợn, ngựa, chó, mèo, các loài chim và cả người

Vật bị bệnh thể hiện sảy thai thường xảy ra vào các tháng lạnh nhất trong năm là mùa đông và xuân. Thể viêm não thường bùng phát vào những tháng lạnh hoặc khi có mưa lớn, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi gặp stress như thay đổi thức ăn, môi trường nuôi dưỡng kém, ẩm ướt.

b. Phương thức truyền lây
Qua nhiều ổ dịch ghi nhận, Listeria chủ yếu xâm nhập vào cơ thể vật nuôi qua đường tiêu hóa. Một số trường hợp vi khuẩn cũng có thể xâm nhập qua đường hô hấp hoặc thông qua nhiễm trùng máu.

Nguồn bệnh phổ biến nhất là thực vật. Trong đất, cây cối và thức ăn ủ chua, vi khuẩn có thể tồn tại rất lâu, thậm chí nhiều năm, nhờ khả năng chịu đựng tốt với môi trường khắc nghiệt. Listeria cũng xuất hiện nhiều trong:
- Nước phân, chất tiết đường hô hấp và đường sinh dục.
- Thai sảy và màng nhau của động vật mắc bệnh.

Hiện nay, quy luật truyền trực tiếp của bệnh chưa được phát hiện.
Thức ăn ủ chua được coi là nguyên nhân gây bệnh ở cừu và bò. Người thường bị ngộ độc thực phẩm liên quan đến pho-mát, xà lách trộn, pate gan, sữa và thịt gia cầm.

3. Triệu chứng bệnh Listeriosis 
Thời gian nung bệnh của Listeria thường thay đổi từ vài ngày đến 3 tuần. Bệnh biểu hiện dưới 3 thể chính: bại huyết, sảy thai, và viêm não.

a. Thể bại huyết
Con vật sốt cao, mệt mỏi, bỏ ăn, thường chết ở gia súc non (đặc biệt là ngựa) hoặc các loài dạ dày đơn. Loài sóc sinsin (Chinchilla) ở Nam Mỹ rất mẫn cảm với thể bệnh này.

b. Thể sảy thai và chết yểu
Thể này xảy ra chủ yếu ở các loài nhai lại, chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp. Đặc điểm:
- Bò thường sảy thai ở tháng thứ 7.
- Cừu thường sảy thai ở khoảng 12 tuần thai.
- Nhiều con sinh ra yếu, chết trong vài giờ sau sinh.
- Bò mẹ có thể bị viêm tử cung, sót nhau, sau đó dễ dẫn đến nhiễm trùng máu.

c. Thể viêm não (còn gọi là bệnh đi vòng tròn) 
Đây là thể phổ biến nhất ở loài nhai lại, tiến triển dạng á cấp tính hoặc mạn tính.

Trâu, bò bệnh bị sốt, uể oải, chán ăn, thẫn thờ, tách khỏi nhóm, khỏi đàn. Các dấu hiệu đặc trưng dần dần xuất hiện, đầu vật chúi xuống, liệt nửa mặt, đi vòng tròn, bán kính giảm dần, chảy nước mắt, nước mũi, đột nhiên bò ngã ngửa không thể đứng lên và chết ngay sau đó, thỉnh thoảng có trường hợp khó thở rồi ngừng thở. 

Nếu cừu và dê mắc bệnh thể này thường ở dạng cấp tính và chết nhanh. Thời gian ốm thay đổi từ 1-7 ngày đối với cừu, 2 tuần đối với bò.
Bệnh thường xảy ra từng thể riêng lẻ, rất hiếm khi xảy ra thể kết hợp, xảy ra chết yểu cùng thể viêm não.

Người thường mắc ở thể viêm não, ngoài ra còn gây viêm nội tâm mạc, viêm da, viêm tuyến lệ. Người thường sốt cao, đau đầu, viêm màng não, co giật, tiêu chảy.

Triệu chứng bệnh Listeriosis
 
4. Bệnh tích của Listeriosis
Ở thể viêm não, thấy dịch não tủy bị đục, màng não sung huyết. Một số chỗ kiểm tra thấy tủy xương bị mềm.
Trong thể bại huyết quan sát có nhiều điểm hoại tử gan, lách.
Trường hợp sảy thai ở gia súc nhai lại, bệnh tích đại thể rất ít. Thai thường nát do tự phân hủy trước khi bị tống ra ngoài.

5. Chẩn đoán bệnh Listeriosis
Rất khó chẩn đoán bệnh lâm sàng, mà phải dựa vào kết quả phân lập vi khuẩn Listeria.
Bệnh phẩm, tùy theo thể bệnh mà lấy bệnh phẩm khác nhau.
- Thể bại huyết: lấy gan, thận hoặc lách.
- Thể thần kinh: lấy dịch não tủy, não, tủy xương.
- Thể sảy thai: lấy nhau thai, chất chứa trong bụng hoặc nước tiểu.
Có thể nuôi cấy hoặc sử dụng kỹ thuật PCR để xác định bệnh do Listeria monocytogenes.

6. Phòng bệnh Listeriosis
Do đặc điểm dịch tễ của bệnh nên rất khó áp dụng các biện pháp phòng chống. Sau khi bò, cừu mắc bệnh đều có miễn dịch. Biện pháp tốt nhất là hạn chế hoặc không cho ăn thức ăn ủ chua, khi cho ăn thức ăn ủ chua phải đảm bảo ủ đúng kỹ thuật, không mang mầm bệnh. Giảm các yếu tố stress cho vật nuôi như chăm sóc tốt gia súc khi vào mùa đông xuân, mùa mưa lớn để nâng cao đề kháng chống lại mầm bệnh có sẵn trong cơ thể cũng như trong môi trường. Tiêm  đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh cho gia súc (tụ huyết trùng, LMLM, viêm da nổi cục,...).

Sử dụng một trong các chế phẩm sau nâng cao sức đề kháng cho gia súc: Five-Mix vỗ béo trâu bò dê, Five-Prozyme 5wayFive-Caphos, Beta-Glucan.C,...

Sản phẩm nâng cao sức đề kháng
 
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh do Listeria monocytogenes.

7. Trị bệnh Listeriosis
- Tách riêng những con vật có biểu hiện bệnh, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không cho ăn thức ăn ủ chua không đảm bảo, dọn sạch thức ăn thừa hàng ngày.
- Vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi, bãi chăn phun sát trùng định kỳ bằng một trong các thuốc sau: Five-Iodine, Five-BGF, Five-B.K.G, Five-Perkon 3S,…

Sản phẩm tiêu độc, khử trùng
 
- Điều trị dùng một trong các thuốc sau: Five-Penicillin G, Five-Cfor 10%, TW5-Cetifor Inj, Five-PenStrep.LA, Five-Azicin,… 

Sản phẩm thuốc điều trị
 
- Kèm các thuốc bổ trợ sau: Five-Gluco.KC namic, Five-Butasal, Five-Fe.B12, Five-ADE inj, Five-Acemin.B12,… Liều lượng, liệu trình theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ thú y.

Sản phẩm thuốc bổ trợ
 
Câu hỏi thường gặp:
1. Listeria là gì?

Listeria là trực khuẩn Gram dương, không tạo nha bào, có khả năng gây bệnh ở nhiều loài động vật, đặc biệt là bò, cừu, dê, và cả người. Vi khuẩn này thường tồn tại trong đất, nước, thức ăn ủ chua và phân động vật.

2. Listeria lây nhiễm cho gia súc qua đường nào?
- Chủ yếu qua đường tiêu hóa khi ăn thức ăn bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là thức ăn ủ chua không đảm bảo.
- Một số trường hợp có thể lây qua đường hô hấp hoặc nhiễm trùng máu.

3. Triệu chứng bệnh Listeriosis ở gia súc như thế nào?
- Thể bại huyết: sốt cao, mệt mỏi, bỏ ăn, gia súc non dễ chết.
- Thể sảy thai: xảy ra ở bò, cừu; thai yếu hoặc chết trước hoặc ngay sau khi sinh.
- Thể viêm não (bệnh đi vòng tròn): sốt, chán ăn, liệt nửa mặt, đi vòng tròn, ngã và chết; ở cừu và dê thường cấp tính.

4. Listeria có gây bệnh cho người không?
- Có. Người chủ yếu mắc thể viêm não, ngoài ra còn viêm nội tâm mạc, viêm da, viêm tuyến lệ.
- Nguồn lây phổ biến: thực phẩm nhiễm khuẩn, như phô mai mềm, xà lách trộn, pate gan, sữa chưa tiệt trùng và thịt gia cầm.

5. Cách phòng bệnh Listeria hiệu quả?
- Hạn chế hoặc loại bỏ thức ăn ủ chua không đảm bảo.
- Giảm stress cho gia súc: Chăm sóc tốt mùa lạnh và mùa mưa, chuồng trại khô ráo, sạch sẽ.
- Tiêm phòng các vắc xin khác để nâng cao đề kháng (tụ huyết trùng, LMLM, viêm da nổi cục,…).
- Sử dụng các chế phẩm nâng cao miễn dịch: Five-Mix, Five-Prozyme 5 way, Beta-Glucan.C,…

Xem thêm:

 
Chia sẻ :
Ý KIẾN PHẢN HỒI

BÀI VIẾT LIÊN QUAN