Bệnh tai xanh ở lợn có tên khoa học là PRRS (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome) hay còn được biết đến với tên gọi khác là “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn”. Một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên lợn do virus PRRSV thuộc họ Arteriviridae gây ra. Bệnh này làm lợn bỏ ăn, sốt cao, tai tím tái, ho và khó thở. Đặc biệt, lợn nái mang thai có thể bị sảy thai, đẻ non hoặc thai chết lưu. Đây là mối đe dọa lớn đến hiệu quả chăn nuôi, gây thiệt hại nặng nề cho người chăn nuôi trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
Dù đã xuất hiện từ nhiều năm nay,
bệnh tai xanh ở lợn vẫn là nỗi ám ảnh đối với các trang trại chăn nuôi do mức độ lây lan nhanh và khó kiểm soát. Trong bài viết này, cùng
Fivevet tìm hiểu sâu về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng trị
PRRS hiệu quả nhất hiện nay dành cho người chăn nuôi.
1. Nguyên nhân gây bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
1.1. Phân loại vi rút gây bệnh tai xanh ở lợn
Nguyên nhân gây bệnh tai xanh ở lợn (PRRS) là một vi rút thuộc họ Arteriviridae. Tên gọi này bắt nguồn từ một loài vi rút trgây viêm động mạch ngựa (Equine arteritis virus).
Năm 1991, vi rút gây PRRS lần đầu được phân lập thành công tại Viện Thú y Lelystad (Hà Lan), sau đó tại Mỹ và Đức. Đến nay, tên “vi rút Lelystad” vẫn được nhắc tới trong nghiên cứu, nhưng trong thực tế chăn nuôi, tên PRRS phổ biến hơn cả.
PRRSV gồm có 2 genotype:
• Genotype 1 (prototype là chủng Lelystad virus)
• Genotype 2 (prototype là chủng VR-2332)
Cả 2 chủng prototype có mức tương đồng trình tự nucleotide khoảng 44%. Dựa vào giải trình tự gen OPF5 cho thấy cả 2 genotype đều vô cùng đa dạng về mặt di truyền. Trong cùng một chủng, vi rút cũng có sự khác nhau về trình tự nucleotide:
• Với genotype 1, mức độ sai khác lên tới 30%
• Với genotype 2, mức sai khác cũng trên 21%
Tại Việt Nam, đa số các ổ dịch bệnh tai xanh ở lợn được xác định là do PRRSV chủng độc lực cao, tương đồng đến 99% với chủng PRRS đang lưu hành tại Trung Quốc và 98% với chủng Bắc Mỹ.
1.2. Sức đề kháng của vi rút gây bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
PRRSV có khả năng tồn tại lâu trong điều kiện lạnh, nhưng yếu khi gặp nhiệt độ cao.
Ngoài ra, vi rút có thể sống trong khoảng 6,5≤pH≤7,5 và bị bất hoạt trong môi trường:
• pH <6 hoặc >7,5
• Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, tia UV
• Khi tiếp xúc với các loại hóa chất sát trùng thông thường
Trong huyết thanh, bảo quản ở 4oC hoặc -20oC, sau 7h giờ có thể phân lập được PRRS từ 85% số mẫu.
2. Dịch tễ học của bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
2.1. Loài vật mắc
PRRSV chỉ gây bệnh cho lợn. Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng lợn con và nái mang thai mẫn cảm nhất. Ngoài ra, lợn rừng cũng mắc bệnh, đây được xem là nguồn lây nhiễm tự nhiên.
2.2. Độc lực của PRRSV
Virus PRRS tồn tại dưới hai dạng độc lực:
• Dạng cổ điển: Độc lực thấp, gây tỷ lệ chết thấp từ 1-5% tổng đàn.
• Dạng biến thể độc lực cao: Gây chết hàng loạt, ảnh hưởng nặng nề đến đàn lợn.
2.3. Phương thức truyền lây của bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
Bệnh tai xanh ở lợn có thể lây trực tiếp và gián tiếp:
• Trực tiếp: Lợn khỏe tiếp xúc với lợn ốm hoặc lợn mang trùng.
• Gián tiếp: Qua tinh dịch, thụ tinh nhân tạo, từ mẹ sang con, dụng cụ chăn nuôi, trang phục lao động, côn trùng trung gian như loài chim hoang, ruồi, muỗi, động vật chân đốt, hoặc qua nước bọt, không khí, gió và bụi.
3. Triệu chứng của bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
3.1. Triệu chứng trên lợn nái
Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm vi rút, lợn biếng ăn từ 7-14 ngày (chiếm 10-15% đàn) sốt cao 39-40oC. Sảy thai thường gặp giai đoạn cuối (chiếm 1-6%), tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn (2%) nên được gọi là “bệnh tai xanh”.
Lợn đẻ non (10-15%), động dục giả (3-5 tuần sau thụ tinh), không hoặc chậm động dục lại sau đẻ. Lợn ho, có dấu hiệu viêm phổi.
Trong giai đoạn đẻ và nuôi con, lợn nái có biểu hiện biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú. Đẻ sớm 2-3 ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ (10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ). Lợn con chết ngay sau sinh (30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh (dưới 5%) và duy trì trong vòng vài giờ.
Đặc biệt, tỷ lệ chết trong đàn có thể lên tới 70% vào tuần thứ 3-4 sau khi có triệu chứng đầu tiên. Ngoài ra, khoảng 5-80% lợn nái có thể bị sảy thai trong giai đoạn chửa từ ngày 100-118.
Tác động kéo dài đến năng suất:
• Rối loạn sinh sản kéo dài từ 4-8 tháng.
• Giảm tỷ lệ sinh từ 10-15%, tăng tỷ lệ con chết sau sinh, giảm số con sống sót.
• Lợn hậu bị thường có khả năng sinh sản kém.
• Tăng tỷ lệ sảy thai (2-3%), bỏ ăn trong giai đoạn sinh sản khiến sản lượng giảm mạnh.
3.2. Triệu chứng ở lợn đực giống
• Bỏ ăn, sốt, lờ đờ, ủ rũ, có triệu chứng hô hấp.
• Giảm hưng phấn hoặc mất tính dục. Tinh dịch kém chất lượng, lượng tinh ít, ảnh hưởng đến khả năng phối giống, lợn con sinh ra nhỏ.
3.3. Triệu chứng ở lợn con theo mẹ
Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết áp do không bú được. Mắt có dử màu nâu, trên da có vết phòng rộp. Tiêu chảy nhiều, tỷ lệ con sống sót giảm. Tăng nguy cơ mắc bệnh về hô hấp. Chân choãi ra, đi không vững,… Tỷ lệ chết dao động từ 12-15%, có thể lên tới 60-100% nếu nhiễm chủng virus PRRS độc lực cao.
3.4. Triệu chứng ở lợn con cai sữa và lợn choai
Lợn chán ăn, ho ở mức độ khác nhau, lông xơ xác dựng ngược. Một số không có triệu chứng, một số ghép với các bệnh khác có thể thấy thể viêm phổi lan tỏa cấp tính, hình thành nhiều ổ áp xe.
Thể trang gầy yếu, da xanh. Lợn bị tiêu chảy, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, thở khó, giảm tăng trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 12-20%. Bệnh thường ghép với một số bệnh khác như: Dịch tả lợn, suyễn lợn, bệnh liên cầu khuẩn, bệnh phó thương hàn, bệnh Glasser’s, PCV2,…
Thể độc lực cao khiến cho lợn sốt cao 40-42oC kéo dài, tụt cân nhanh chóng, tỷ lệ chết cao. Quan sát thấy lợn có chứng tai xanh tím, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, run rẩy, viêm màng kết.
4. Bệnh tích của bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
Ở lợn nhiễm PRRS thể độc lực cao, dễ quan sát các tổn thương nghiêm trọng ở nhiều cơ quan:
• Phổi xuất huyết, viêm phổi kẽ đặc trưng bởi những đám chắc, đặc trên các thùy phổi. Thùy bị bệnh có màu xám đỏ, có mủ, đặc chắc, đàn hồi. Trên mặt cắt ngang các thùy bệnh lồi ra, khô. Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.
• Hạch lympho sưng to gấp 2-10 lần so với bình thường. Khi mới mắc bệnh, hạch bị phù thũng, màu nâu, vàng, xuất huyết, độ cứng trung bình, về sau hạch cứng, chắc, có màu trắng hoặc nâu.
• Ngoài ra còn thấy bệnh tích hoại tử da, xuất huyết vỏ thận, phúc mạc, kết mạc, teo tuyến ức.
• Ở lợn đực 5-6 tháng sau khi nhiễm vi rút 7-25 ngày có hiện tượng teo ống sinh tinh khiến số lượng tinh trùng giảm.
Lợn con bị sảy thai thường có dấu hiệu: phù quanh thận, dây chằng lách phù, hạch màng treo ruột phù, tích nước xoang bụng, xoang ngực, dây rốn phồng to do phù thũng và xuất huyết thành dải.
Tại các ổ dịch PRRS ở Việt Nam, bệnh tích phổ biến bao gồm: não sung huyết, phổi tụ huyết hoặc xuất huyết. Hạch amidan sưng, sung huyết. Gan sưng, tụ huyết. Lách sưng, nhồi huyết. Thận xuất huyết đinh ghim, hạch màng treo ruột xuất huyết, loét van hồi manh tràng. Lợn con sảy thai thường nhỏ, gầy còm.
5. Chẩn đoán bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào đặc điểm dịch tễ, lịch sử bệnh, triệu chứng, bệnh tích đặc trưng để chẩn đoán bệnh. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh do parvovirus, bệnh giả dại, bệnh do Circovirus type 2, bệnh do Enterovirus, cúm lợn, bệnh dịch tả lợn, xoắn khuẩn, bệnh viêm màng não,…
5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Nếu nghi ngờ đàn lợn mắc bệnh, hãy liên hệ ngay Trung tâm Chẩn đoán Xét nghiệm và Kiểm nghiệm Thú y Trung Ương 5 (FiveLab) theo số hotline 0822 120 555 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.
6. Phòng bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Cải thiện môi trường chăn nuôi, thực hiện chăn nuôi “cùng vào-cùng ra”, vệ sinh sát trùng thường xuyên, cung cấp đủ thức ăn, nước uống phù hợp cho từng lứa tuổi của lợn. Tránh nhập lợn vào trại lúc dịch đe dọa, loại thải những con còi, bệnh nặng. Phòng bệnh bằng vắc xin các bệnh thường mắc trên lợn như dịch tả lợn, FMD, Mycosplasma, giả dại, Glasser, Circovirus, PRRS,...
7. Phác đồ điều trị bệnh tai xanh ở lợn (PRRS)
- Cách ly, tách riêng lợn ốm điều trị.
- Tổng đàn:
Xem thêm: