Ngày đăng: 25/07/2024
Chỉ tiêu | Bệnh cúm gia cầm (độc lực cao) | Bệnh Newcastle |
Căn nguyên gây bệnh | Virut thuộc họ OrthomyxoVirus. | Virus thuộc họ MyxoVirus này là loại virus có cùng nguồn gốc với Virus Cúm. |
Tuổi mắc bệnh | Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh song phổ biến nhất là ở gà từ 4-64 tuần tuổi. | Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào tuổi của gà, hay mắc trên 4 tuần tuổi. |
Mùa vụ | Xảy ra quanh năm, nhưng bệnh thường dễ bùng phát hơn vào mùa đông và mùa xuân. | Xảy ra quanh năm, nhưng bệnh thường dễ bùng phát hơn vào mùa đông và mùa xuân. |
Loài mắc | Gia cầm, thuỷ cầm và hoang cầm, loài lông vũ: gà, ngan, vịt, chim cút,... cú, vẹt, khiếu, sáo, chim sẻ, cò, vạc, le le, mồng mồng,... vịt, ngỗng trời,... | Chỉ có loài gà, thuộc gia cầm và hoang cầm: gà, cút, bồ câu, đà điểu, chim sẻ, sáo, vẹt, khướu,... song bệnh Newcastle không được phát hiện thấy ở những loài thuỷ cầm (như vịt, ngan, mồng, két, vạc, vịt trời, ngỗng, le le,...) |
Tính chất dịch bệnh | Dịch nguy hiểm, dạng phát nhanh, mạnh và điển hình. | Dịch bệnh này rất nguy hiểm và có ba thể dịch đó là: phát nhanh, chậm và phát không điển hình. |
Chỉ tiêu | Bệnh cúm gia cầm (độc lực cao) | Bệnh Newcastle |
Thể bệnh | Quá cấp Cấp tính |
Quá cấp tính Dạng cấp Mãn tính không điển hình |
Biểu hiện | - Sốt cao, chảy nước mắt, nước mũi. - Mào tích bị thâm, phù nề, sưng phù đầu. Trước năm 2008 thì biểu hiện ấy rất phổ biến nhưng đến nay ít thấy hiện tượng sưng phù nề mào tích mà thấy phổ biến là mào thâm, tụt và quăn lại. |
- Sốt cao, chảy nước mắt, nước mũi và miệng. - Mào tích không sưng, không phù nề mà chỉ thâm, tụt xuống và quăn lại. |
Tiêu hoá | Chảy dãi, diều chứa nhiều thức ăn không tiêu. | Chảy dãi, diều chứa nhiều hơi hoặc thức ăn không tiêu. |
Hô hấp | - Ho hen. Trước đây hay bị ngạt, vảy mỏ khạc đờm lẫn máu, nay ho hen khẹc giống như CRD. - Bệnh lây lan nhanh. |
- Dạng cấp tính: gà có dấu hiệu mệt mỏi, buồn ngủ, khó thở và ngạt, xuất hiện màng giả ở vùng họng. - Dạng bán cấp: gà ho khan, có tiếng “toóc” và mở miệng để thở. - Dạng mãn tính hoặc không điển hình: trong đàn, nhiều gà bị ho khan, gầy dần và chết rải rác. |
Thần kinh | Gà bị bệnh trở nên lười biếng, ít di chuyển và thường nằm một chỗ. Một số gà run rẩy, đi không vững hoặc có hiện tượng co giật ở đầu và cổ. | Khi mắc bệnh, gà thường tụ tập vào góc chuồng hoặc đứng một mình với mắt nhắm nghiền, chân và cánh yếu, hoặc đầu và cổ bị ngoẹo. |
Tiêu thụ thức ăn | Trước đây, đàn gà giảm ăn và sau đó bỏ ăn hoàn toàn trong 1-2 ngày. Hiện tại, đàn gà vẫn ăn bình thường, nhưng những con ốm lại giảm ăn, bỏ ăn và cuối cùng chết, trong khi phần lớn đàn gà vẫn tiếp tục ăn. (Những con khỏe thì tiếp tục ăn, còn những con ốm thì vẫn ốm và chết). | + Thể cấp tính: đàn gà đồng loạt bỏ ăn luôn ngay sau khi phát bệnh. + Thể dưới cấp: giảm ăn từ từ. + Thể không điển hình: gà vẫn theo cả đàn ăn uống bình thường nhưng những con gà ốm giảm ăn dần dần rồi suy nhược mạnh và chết. |
Thể trạng gà | Trước đây thể trạng đàn gà suy sụp nhanh chết trong 2-3 ngày thì nay phải sau 7-10 ngày thậm chí kéo dài 2-3 tuần. (mức độ suy giảm dần từ rất khốc liệt, đến kéo dài) | + Thể cấp: Thể trạng đàn gà xấu đi nhanh chóng. + Thể dưới cấp: 7-15 ngày sau khi phát bệnh đàn mới suy sụp. + Thể không điển hình: Thể trạng của đàn gà thường rất ít bị thay đổi trong 2-3 tuần đầu tiên. Đàn gà vẫn ăn uống bình thường nhưng ngày nào cũng thấy gà chết, chết rải rác. |
Tiêu chảy | Các dạng tiêu chảy thường thấy phân loãng có màu trắng có lúc có màu vàng, lúc có màu xanh trắng hoặc màu xanh. | Tiêu chảy phân xanh, xanh trắng. |
Tỷ lệ đẻ | Giảm đẻ mạnh và tắt đẻ hoàn toàn chỉ sau 2-4 ngày bị bệnh. | Giảm đẻ từ từ, xuất hiện nhiều trứng non dễ vỡ và vỏ trứng mềm. |
Xuất huyết bên ngoài | Xuất huyết dưới da ống chân, kẽ chân và niêm mạc hậu môn thấy rất phổ biến trước kia thì nay ở mức độ nhẹ và khó phân biệt. | Dưới da, kẽ ngón chân và ống chân không có dấu hiệu bị xuất huyết. Ở thể cấp và dưới cấp thấy xuất huyết niêm mạc hậu môn. |
Chỉ tiêu | Bệnh cúm | Bệnh Newcastle |
Mào tích | Xuất huyết dưới da ống chân và kẽ ngón chân, xuất huyết, hoại tử mào tích. | Không có |
Niêm mạc hậu môn | Xuất huyết với các mức độ rất khác nhau. | Xuất huyết với các mức độ rất khác nhau. |
Cơ đùi, cơ ngực | Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực và mỡ đùi | Không có |
Xuất huyết mỡ | Xuất huyết mỡ bụng, mỡ đùi, mỡ vành tim | Không có |
Màng treo ruột | Xuất huyết màng treo ruột | Không có |
Buồng trứng | Buồng trứng bị xung huyết, vỡ trứng non, viêm phúc mạc | Xung huyết buồng trứng, vỡ trứng non, viêm phúc mạc |
Ống dẫn trứng | Viêm, xuất huyết ống dẫn trứng | Viêm, xuất huyết ống dẫn trứng |
Tinh hoàn | Xung huyết tinh hoàn | Xung huyết tinh hoàn |
Phổi | Xung và tụ huyết nặng | Xung và tụ huyết với các mức độ khác nhau |
Tim | - Tim bơi trong bao dịch thẩm xuất đặc màu vàng. - Bao tim, cơ tim bị xuất huyết, vỡ vành tim. |
Bình thường |
Màng xương lồng ngực | Xuất huyết màng xương lồng ngực. | Bình thường |
Thanh khí quản | Viêm xuất huyết thanh khí quản, có nhầy đờm dãi lẫn máu ở vùng họng khí quản. | Thanh khí quản có nhầy, xuất huyết và đờm dãi nhưng trong đờm dãi không lẫn máu. |
Cơ quan tiêu hoá | Viêm xuất huyết toàn bộ đường tiêu hoá từ dạ dày tuyến, tá tràng, ruột non, van hồi manh tràng, niêm mạc hậu môn. | Viêm xuất huyết toàn bộ đường tiêu hoá từ dạ dày tuyến, tá tràng, ruột non, van hồi manh tràng, niêm mạc hậu môn kèm thêm viêm loét hoại tử. |
Túi Fabricius | Bị viêm sưng | Bình thường |
Gan | Viêm xuất huyết dưới màng gan | Bình thường |
Thận | Bị viêm xung huyết hoặc xuất huyết | Bình thường |
Lách | Lách bị xung huyết | Bình thường |