Bệnh giun đũa trên bê, nghé do loại giun
Neoascaris vitulorum (tên khác là
Toxocara vitulorum) thuộc họ
Anisakidae gây ra. Giun trường thành ký sinh ở ruột non của bê và nghé. Đây là một căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới không chỉ ở Việt Nam, hãy cùng
Fivevet tìm hiểu về căn bệnh này.
Bệnh giun đũa bê, nghé
1. Vòng đời giun đũa:
Giun cái đẻ trứng ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh (ở nhiệt độ 15-17 oC cần 38 ngày, 19-22 oC cần 20 ngày, 25 oC cần 10-12 ngày, 28-30 oC cần 7 ngày, 31-32 oC cần 6 ngày. Nhưng ở nhiệt độ 34-35 oC thì trứng ngừng phát triển).
Bê, nghé mắc giun đũa do 2 cách nhiễm:
- Nhiễm trực tiếp: bê, nghé nuốt phải trứng giun đũa, trứng nở thành ấu trùng kì I tại ruột sau đó chui vào mạch máu niêm mạc theo máu di hành tới gan lột xác thành ấu trùng kỳ II, ấu trùng kỳ II tới phổi lột xác thành ấu trùng kỳ III, ấu trùng này tới các phế bào, khí quản lên hầu và được nuốt xuống ruột lột xác và phát triển thành giun trưởng thành gây hại cho bê, nghé. Trong khi di hành, một số ấu trùng có thể vào lách, tuyến giáp trạng, não,… Hoàn thành vòng đời cần 54-62 ngày.
- Nhiễm qua bào thai: giun đũa bê, nghé có thể từ cơ thể mẹ truyền vào bào thai.
2. Dịch tễ bệnh:
Bệnh giun đũa trên bê, nghé xuất hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Ở các nước nhiệt đới, tỷ lệ nhiễm giun đũa ở bê, nghé cao, gây nhiều thiệt hại. Ở Việt Nam, bệnh thấy nhiều ở bê, nghé nội; bê, nghé của các giống trâu, bò nhập nội hướng thịt và sữa. Ở các cơ sở nuôi bò sữa tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, bê bị nhiễm giun đũa từ 10-18%.
- Vùng và mùa phát bệnh: bệnh thấy ở các vùng miền núi, trung du và đồng bằng nhưng phổ biến nhất là ở miền núi. Ở miền núi nước ta trâu thường đẻ vào tháng 11, tháng 12 và tháng 1, do vậy bệnh giun đũa thường phát vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
- Trứng giun đũa có sức đề kháng mạnh với điều kiện ngoại cảnh, trứng chỉ bị diệt ở nhiệt độ 45oC trở lên và dưới ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Mùa đông do lượng thức ăn cỏ bị thiếu và trâu, bò mẹ không thể đủ sữa cho con bú dẫn đến bê, nghé dễ bị mắc bệnh.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh: theo số liệu thống kê có 39,1% nghé đẻ ra bị nhiễm bệnh, số chết chiếm 3,8% so với số mắc bệnh.
3. Cơ chế sinh bệnh:
- Tác động cơ học: ấu trùng di chuyển gây tổn thương cho phổi và gan. Giun trưởng thành có thể gây tắc ruột non, thậm chí thủng ruột, chui vào ống mật và gan,...
- Tác động do chất độc: giun tiết ra chất độc khiến bê và nghé bị nhiễm độc, gây ra các triệu chứng như tiêu chảy, suy dinh dưỡng và sốt,...
- Tác động chiếm đoạt dinh dưỡng: giun hút hết dinh dưỡng từ ký chủ để nuôi sống bản thân, làm bê và nghé trở nên suy yếu và thiếu máu.
4. Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh tiến triển ngắn nhất là 5-8 ngày, phổ biến là 11-30 ngày. Bê, nghé thường chết trong khoảng 7-16 ngày kể từ khi phát bệnh. Thời gian tiến triển của bệnh dài hay ngắn tuỳ theo tuổi, sức khoẻ của con vật, cách nuôi dưỡng.
Bê, nghé mắc bệnh dáng đi lù đù, chậm chạp, cúi đầu, lưng cong, đuôi cụp. Lúc đầu còn chậm chạp theo mẹ, khi nặng bê, nghé bỏ bú, nằm một chỗ, thở yếu, bụng đau, nằm ngửa giẫy giụa, đạp chân lên phía bụng, có thể thấy sôi bụng. Bê, nghé gầy sút nhanh. Lông xù, mắt lờ đờ, niêm mặc nhợt nhạt, mũi khô, hơi thở thối, một số con thân nhiệt tăng tới 40-41oC. Khi bê, nghé sắp chết thân nhiệt hạ xuống dưới mức bình thường.
Bê, nghé mắc bệnh giun đũa
Triệu chứng điển hình của bệnh là phân của bê, nghé bị đi lỏng, có màu trắng và mùi rất thối. Có thể xem phân để chẩn đoán bệnh. Khi mới đẻ, phân bê, nghé màu xanh đen, dẻo, hơi tanh; ngày sau phân màu vàng, mùi chua; 3-4 ngày sau phân cứng dần lại, màu đen hơn. Nếu bê, nghé mắc bệnh giun đũa thì phân lổn nhổn, hơi táo, màu đen chuyển sang màu vàng sẫm, sau đó phân ngả sang màu trắng và lỏng dần. Khi bệnh nặng thì phân chuyển sang trắng hẳn và lỏng, mùi thối khắm, vật ỉa vọt cần câu, phân dính bết ở xung quanh hậu môn, đuôi và khuỷu chân, vật gầy sút nhanh.
5. Bệnh tích:
Xác chết của bê nghé gầy, với tổn thương dễ nhận thấy ở đường tiêu hóa. Niêm mạc ruột non có các điểm tụ máu đỏ lấm tấm. Sữa trong dạ múi khế đặc lại thành cục, màu trắng, không tiêu hóa được. Ruột non chứa rất nhiều giun đũa, có thể lên đến 200-300 con hoặc hơn, xếp thành 5-6 hàng ở đoạn tá tràng, làm ruột tắc nghẽn và hàng nọ nối tiếp hàng kia. Giun cũng có thể xuất hiện ở các bộ phận khác như dạ cỏ, dạ múi khế, và ống dẫn mật. Gan bị hoại tử có màu trắng đục.
6. Chẩn đoán:
- Đối với bê, nghé còn sống: căn cứ vào triệu chứng lâm sàng đặc trưng, các dẫn liệu về dịch tễ học, xét nghiệm phân bằng Fulleborn.
- Đối với bê, nghé đã chết: mổ khám kiểm tra bệnh tích và tìm giun đũa ở ruột non.
7. Phòng bệnh:
- Cần giữ vệ sinh chuồng trại. Phân trâu bò gom lại để ủ nhằm tận dụng tối đa nhiệt độ cao khi ủ, làm mất hiệu lực gây bệnh của trứng và ấu trùng giun đũa.
- Chú ý vệ sinh khi chăn thả, tránh các bãi chăn ẩm thấp, nhiều chất thải của trâu bò.
- Để chủ động phòng bệnh, sau khi đẻ 7-10 ngày, cần cho bê nghé sử dụng một trong các loại thuốc tẩy giun như:
Five-Alben 100.oral,
Five-Ivertin 100.oral,
Hado-Levasol,
Five-Ivermectin,
Five-Leva,
Five-Mectin,
Hado-Alben.600,... Cho bê nghé uống hoặc tiêm 1 lần vào buổi sáng, liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm. Lưu ý, khi uống nên cho bê nghé nhịn đói.
Thuốc tẩy giun cho bê, nghé
- Cung cấp các loại chất điện giải, vitamin, khoáng chất để bê nghé tăng cường sức đề kháng dùng một trong các sản phẩm sau:
Beta-Glucan.C,
Five-Mix lyte,
Five-Vit KC.Lyte,
B.comlex-K&C,
Five-Masol Forte, Five-Multivit, Five-Mix vỗ béo trâu bò,
Five-Superfat,… liệu trình 3-5 ngày liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.
- Tẩy giun định kỳ cho trâu bò mẹ 4-6 tháng/lần để đề phòng bê nghé nhiễm giun qua nhau thai.
8. Trị bệnh:
Dùng một trong các sản phẩm sau:
-
Five-Alben.100 oral: 1ml/10-12kgP pha vào nước uống. Lưu ý lắc đều khi sử dụng. Không dùng trong 2 tháng đầu của thai kỳ.
-
Five-Ivertin.100 oral: 1ml/50 kgP. Hoà vào nước cho uống.
-
Hado-Levasol: 1g/8-10kgP. Pha vào nước uống hoặc trộn thức ăn.
-
Five-Ivermectin: 1ml/12kgP.Tiêm dưới da
-
Five-Leva: 1ml/10-15kgP. Tiêm bắp hoặc dưới da
-
Five-Mectin.100: 1ml/45-50kgP. Tiêm dưới da cổ.
-
Five-Alben 600: 1 viên/70-100 kgP. Không dùng cho 2 tháng đầu của thai kỳ.
Chăm sóc tốt đàn bê, nghé, tẩy giun định kỳ sẽ đạt hiệu quả chăn nuôi tốt nhất!
Xem thêm: