2.2 - Phổ tác dụng:
- Florfenicol nhạy cảm và được phê duyệt để điều trị các vi khuẩn:
Pasteurella multocida, Mannheimia haemolytica và Haemophilus somnus gây ra các bệnh về đường hô hấp ở gia súc;
Pasteurella multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae, Bordetella bronchiseptica và
Streptococcus suis gây ra các bệnh về đường hô hấp ở lợn và
Salmonella enterica serotype Choleraesuis gây nhiễm trùng ở lợn. (1)
- Ngoài ra Florfenicol được dùng để điều trị
Fusobacterium necrophorum và
Bacteroides melaninogenicus gây bệnh viêm kẽ ngón chân ở gia súc,
Moraxella bovis gây viêm kết mạc.
Aeromonas salmonicida gây ra bệnh nhọt ở cá hồi,
Streptococcus agalactiae gây bệnh nhiễm trùng ở thỏ nhà.
Pasteurella piscicida,
Vibrio anguillarum gây bệnh ở cá chép,
Edwardsiella tarda gây bệnh ở cá rô Nhật Bản,
Flavobacterium columnare gây bệnh ở cá vược. (2)
2.3 - Tác dụng (1)
- Điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do vi khuẩn ở gia súc và lợn.
- Điều trị viêm da truyền nhiễm (viêm kẽ ngón chân), viêm kết mạc ở gia súc.
- Điều trị một số bệnh trên thủy sản: bệnh nhọt ở cá hồi, một số bệnh nhiễm khuẩn ở cá chép, cá rô Nhật Bản, cá vược…
- Điều trị các tình trạng da liễu do nguyên nhân vi khuẩn, chẳng hạn như viêm tai ngoài trên chó, mèo.
2.4 - Dược động học:
- Hấp thu: phân tử Florfenicol ưa lipid nên kháng sinh này có khả năng thẩm thấu mô tốt.
- Phân bố: Florfenicol phân bố rộng rãi ở hầu hết các mô trong cơ thể. Đặc biệt trong mô phổi: nồng độ thuốc đạt được trong mô phổi tương đương với nồng độ trong huyết tương => điều trị tốt nhiễm trùng hô hấp.
- Chuyển hóa: Khi vào cơ thể nhanh chóng chuyển hóa thành chất chuyển hóa chủ yếu – Florfenicol amin.
- Thải trừ: Florfenicol thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất gốc và các chất chuyển hóa.
2.5 - Tác dụng phụ, độc tính:
- Trên gia cầm: Có thể làm giảm khả năng nở ở gà con, ức chế sự phát triển của phôi và gây chết phôi sớm, tổn thương do stress oxy hóa và ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa lipid ở gan gà con.
- Lợn: Tiêu chảy và/hoặc ban đỏ/phù quanh hậu môn và trực tràng rất hay gặp.
- Gia súc: Lượng tiêu thụ thực phẩm giảm và phân mềm ở gia súc.
- Tiêm bắp/dưới da có thể gây sưng nhẹ tại chỗ tiêm/viêm toàn thân.
- Các tác dụng phụ rất hiếm gặp bao gồm: sa trực tràng và sốc phản vệ.
2.6 - Sử dụng trên đối tượng đặc biệt:
- Tác dụng của florfenicol đối với khả năng sinh sản và mang thai của bò chưa được đánh giá. Sự an toàn của sản phẩm ở heo nái trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được chứng minh. Do đó, việc sử dụng sản phẩm trong thời kỳ mang thai và cho con bú không được khuyến khích.
- Florfenicol cũng được khuyến cáo không được sử dụng cho lợn đực giống hoặc động vật đẻ trứng hoặc sữa để tiêu thụ cho con người.
2.7 - Các sản phẩm của Fivevet chứa kháng sinh Florfenicol:
a) Dạng đơn lẻ: Five-Paflo,
Five-Flocol 200 Oral,
Five-FlorMax
b) Dạng kết hợp
* Kết hợp với NSAIDs:
Việc sử dụng Florfenicol để tiêu diệt vi khuẩn dẫn đến sự phân hủy vi khuẩn đồng thời với sự giải phóng nội độc tố gây sốt, viêm. Do đó, việc sử dụng cùng với NSAID (thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm) sẽ làm giảm tác động của nội độc tố tới cơ thể động vật.
Ví dụ:
Florfenicol + Flunixin meglumine
Sản phẩm:
Five-Floxin
* Kết hợp với kháng sinh khác:
Ví dụ:
Florfenicol + Doxycycline
Cơ chế kháng khuẩn của Doxycyclin là ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách ngăn chặn sự liên kết của aminoacyl-tRNA với ribosome của nhờ việc gắn với tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn. Việc kết hợp 2 kháng sinh Florfenicol và Doxycyclin chủ yếu tập trung vào việc cải thiện hoạt động kháng khuẩn và phổ kháng khuẩn đặc biệt trong điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn.
Sản phẩm:
Five-Doflo,
Five-Doflo@LA