Bệnh tụ huyết trùng lợn là bệnh truyền nhiễm của loài lợn do vi khuẩn Pasteurella multocida (P.multocida) gây ra, với đặc điểm đặc trưng của bệnh là vi khuẩn gây bại huyết, xuất huyết. Vi khuẩn tác động vào bộ máy hô hấp gây thùy phế viêm. Là giai đoạn cuối của bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn (Porcine Respiratory Disease complex-PRDC), gây thiệt hại lớn về kinh tế đặc biệt với lợn nuôi nhốt. Hãy cùng
Fivevet tìm hiểu về căn bệnh nguy hại này.

- Dịch tễ bệnh tụ huyết trùng lợn
- Loài vật mắc: Bệnh xảy ra ở loài lợn, ở hầu hết các trại, xảy ra phổ biến ở lợn giai đoạn nuôi vỗ béo từ 16-18 tuần tuổi, lợn con 15 ngày tuổi và các lứa tuổi khác có thể mắc.
- Phương thức truyền lây: Qua tiếp xúc trực tiếp (qua mũi), qua đường hô hấp. Mầm bệnh có thể phân lập được từ dịch ngoáy mũi và hạch amidan của lợn khỏe mạnh.
- Cơ chế sinh bệnh:
Vi khuẩn P.multocida kế phát gây viêm phổi sau một số nguyên nhân khác, vi khuẩn này thúc đẩy phản ứng sinh mủ, đặc trưng bởi hiện tượng thâm nhiễm tế bào đa nhân trung tính. Do cơ thể vật chủ phản ứng lại với Lipopolisaccharide của vi khuẩn đã kích thích giải phóng cytokine gây viêm. Lợn chết do ngạt thở hoặc bị trúng độc nội độc tố.
- Triệu chứng của bệnh tụ huyết trùng lợn
* Thể cấp tính (thể bại huyết): do các chủng thuộc serotype B gây ra. Con vật sốt cao trên 42oC, khó thở, thở thể bụng, kiệt sức, tỷ lệ chết cao (5-40%), ở lợn chết hoặc sắp chết vùng bụng có màu đỏ tím do trúng độc nội độc tố.
* Thể á cấp tính: thể này thường do các chủng gây viêm màng phổi gây ra, phổ biến ở lợn trưởng thành hoặc lợn vỗ béo giai đoạn cuối. Lợn có biểu hiện ho, thở thể bụng. Lợn có triệu chứng giống với bệnh viêm phổi - màng phổi do APP; chỉ khác là lợn bị viêm màng phổi do tụ huyết trùng thường không chết nhanh, một số trường hợp lợn trở nên gầy còm và có thể sống một thời gian dài. Gần đây có ghi nhận một số vụ dịch lợn bị hô hấp phức hợp (PRDC) ở lứa tuổi 16-18 tuần tuổi khi lợn được cai sữa sớm, bị ho thể bụng mà không viêm màng phổi.
* Thể mãn tính: thường xảy ra ở lợn từ 10-16 tuần tuổi. Đặc trưng bởi hiện tượng lợn ho, thở mạnh, sốt nhẹ hoặc sốt không điển hình. Triệu chứng của bệnh rất khó phân biệt với bệnh M.hyopneumoniae gây ra, vì vi khuẩn P.multocida thường kế phát làm cho bệnh do Mycoplasma càng thêm trầm trọng.
- Bệnh tích của bệnh tụ huyết trùng lợn
- Bệnh tích đại thể (thể viêm phổi)
Bệnh tích đặc trưng tập trung ở xoang ngực và thường làm trầm trọng hơn bệnh tích do M.hyopneumoniae gây ra. Phổi thường chắc và có bọt trong khí quản, có đường ranh giới rõ ràng giữa vùng phổi viêm và phổi bình thường. Phổi bị viêm chuyển màu từ đỏ sang xanh xám.
Trường hợp nặng: Viêm màng phổi và áp xe phổi ở các mức độ khác nhau. Màng phổi bị viêm trong mờ, khô, bám chắc vào thành lồng ngực.
- Bệnh tích đại thể (thể bại huyết)
Bệnh tích bại huyết hoặc xuất huyết. Da có nốt đỏ hoặc tím bầm. Hầu viêm thấm tương dịch. Các niêm mạc và phủ tạng tụ máu, thấm tương dịch, nhất là ở tim có các điểm xuất huyết. Hạch lympho sưng đỏ, thủy thũng, thấm nước. Lách sưng tụ máu, thận ứ máu. Phổi xuất huyết, thủy thũng, thấm tương dịch.
Viêm, phù thũng phế quản, phổi, trong trường hợp nặng các tế bào biểu mô phế nang tăng sản với sự có mặt của rất nhiều tế bào đa nhân trung tính.

- Phòng bệnh tụ huyết trùng lợn
* Phòng bệnh bằng vệ sinh:
- Đảm bảo chuồng nuôi thông thoáng, giảm lượng khí amoniac, giảm tối đa biên độ dao động của nhiệt độ, giảm bụi chuồng nuôi. Định kỳ phun sát trùng chuồng trại bằng một trong các thuốc sau:
Five-Iodine,
Five-BGF,
Five-B.K.G,
Five-Perkon 3S,… định kỳ 3 tháng đổi một loại sát trùng khác tránh nhờn thuốc sát trùng.
- Tiến hành cai sữa sớm, thực hiện chương trình “cùng vào - cùng ra”, hạn chế ghép đàn tránh tạo stress cho vật nuôi. Giảm kích thước chuồng và mật độ nuôi trong chuồng mỗi ô 20-25 con, mỗi dãy tối đa 250 con sẽ giúp phòng bệnh hiệu quả.
- Không mua lợn từ nơi khác về đặc biệt lợn giống, trường hợp bắt buộc nhập thì phải kiểm tra sức khỏe vật nuôi đảm bảo không mang trùng trước khi cho nhập đàn.
* Phòng bằng vắc xin:
Cần phòng bệnh bằng vắc xin vì đây là biện pháp chủ động, tích cực và có hiệu quả nhất, 1 năm tiêm 2 - 3 lần tùy theo mục đích chăn nuôi và dịch tễ từng vùng.
Lợn con theo mẹ tiêm
Five-THT.P lần 1 khi lợn được 2-5 tuần tuổi, nhắc lại lần 2 sau lần 1 từ 2-3 tuần.
Lợn hậu bị: trước khi phối giống 2-3 tuần.
Lợn nái mang thai: trước khi đẻ 3-4 tuần.
(Lưu ý vắc xin
Five-THT.P phòng bệnh tụ huyết trùng và phó thương hàn trên lợn, trước và sau tiêm vắc xin 1 tuần không dùng kháng sinh điều trị dự phòng mẫn cảm với vi khuẩn P.Multocida và salmonella).
* Điều trị dự phòng bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Five-Tylvasin,
Five-Doxcolis,
Five-LincoSpec,
Five-Doflo,
Five-Tilmosin,
Five-Amsoli,
Five-Amoxcin super,… Liệu trình 5-7 ngày.
- Trị bệnh tụ huyết trùng lợn
Bước 1: Làm mát nhanh để cho lợn qua cơn cấp tính cần làm đồng thời cả ba biện pháp như sau:
- Dội nước mát lên phần gáy lợn để làm mát giúp lợn giảm nhanh cơn sốt.
- Hạ sốt, giảm đau:
Five-Gluco.KC namic,
Five-MetaMax.50,
Five-Ketofen,
Five-Flunixin,
Five-Mexicam,
Five-Anagin.C,
Five-Clofenac,… liều lượng, liệu trình theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.
- Truyền dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringer Lactate.
Bước 2: Sau khi dịu cơn quá cấp tính dùng kháng sinh đặc trị cùng trợ sức, trợ lực.
- Sử dụng một trong các loại kháng đặc trị sau:
Five-PenStrep.LA,
Five-Cefketo,
Five-Cfor 10%,
Five-Amox@.LA,
Five-Floxin,
Five-Tylan20@LA,
Five-Gentatylo Inj,
Five-Licopectin,
Five-Maxflocin.LA,
Five-Doflo@LA,
Five-Flo.30,
Five-Kacolis,… Liệu trình 3-5 ngày.

- Trợ sức, trợ lực tiêm một trong các thuốc sau
Five-Butasal,
Five-Cafein,
Five-Bcomplex inj,
Five-ADE Inj, chống xuất huyết dùng
Five-Vitamin K Inj,… Hỗ trợ hô hấp tiêm
Hado-Bromhexin Inject hoặc uống
Five-Extra Oil liều lượng, liệu trình theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.
- Bổ sung các loại men, enzyme, vitamin vào khẩu phần ăn giúp vật nuôi ổn định đường tiêu hóa và nhanh hồi phục như:
Five-Enzym,
Five-Men sống,
Five-Prozyme 5way,
Five-Orgacid,
B.comlex-K&C,
Five-Multivit,
Five-Mix nhân sâm,
Five-Aminovit super,… Liệu trình 5-7 ngày.
Xem thêm: