BỘ LỌC TÌM KIẾM Click xem bộ lọc
Theo danh mục

KIỂM SOÁT BỆNH SUYỄN LỢN TRONG TRẠI: QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 03/12/2025

Bệnh suyễn lợn (Enzootic Pneumonia) hay còn gọi là bệnh viêm phổi địa phương, là một bệnh truyền nhiễm mạn tính phổ biến ở nhiều trại chăn nuôi, gây ra bởi Mycoplasma hyopneumoniae. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm phế quản – phổi tiến triển chậm, lây lan âm ỉ trong đàn. Khi bệnh đã lưu hành, tỷ lệ mắc thường rất cao, trong khi tỷ lệ chết thấp (khoảng 10%). Tuy nhiên, thiệt hại kinh tế lại rất lớn do chi phí phòng trị cao, lợn chậm lớn, tiêu tốn thức ăn nhiều, kéo dài thời gian nuôi và giảm hiệu quả chăn nuôi.

M. hyopneumoniae được xem là nguyên nhân tiên phát trong hội chứng hô hấp phức hợp trên lợn (PRDC) - một trong những vấn đề gây thiệt hại nặng nhất cho ngành chăn nuôi lợn hiện nay. Bệnh suyễn lợn thường không xảy ra đơn lẻ, mà kết hợp với nhiều vi khuẩn và vi rút đường hô hấp khác, làm bệnh nặng hơn và khó điều trị hơn.

Ngoài M. hyopneumoniae, một số loài Mycoplasma khác cũng có thể gây bệnh trên lợn, bao gồm:
- M. hyorhinis: gây viêm đa thanh mạc.
- M. hyosynoviae: gây viêm khớp trên lợn nuôi vỗ béo.
- Một số loài khác như M. flocculare, M. sualvi, M. hopharynhis cũng có thể liên quan đến bệnh đường hô hấp nhưng mức độ gây bệnh nhẹ hơn.

Trong bài viết này, Fivevet sẽ chia sẻ chi tiết giúp người chăn nuôi hiểu rõ hơn về bệnh suyễn lợn: từ nguyên nhân gây bệnh, đường lây truyền, triệu chứng, bệnh tích điển hình đến các phương pháp chẩn đoán, phòng bệnh và phác đồ hỗ trợ điều trị hiệu quả. Những kiến thức này sẽ giúp bà con nhận biết bệnh sớm, xử lý kịp thời và hạn chế tối đa thiệt hại kinh tế cho trang trại.

Bệnh suyễn lợn
 
1. Căn bệnh suyễn lợn
a. Hình thái, cấu trúc
Mycoplasma là một nhóm vi sinh vật đặc biệt có hình thái thay đổi linh hoạt do không có thành tế bào, cấu trúc tế bào chưa hoàn chỉnh. Mycoplasma hyopneumoniae có kích thước rất nhỏ, chỉ khoảng 0,2-0,5µm, thường có dạng hình cầu, bắt màu Gram âm kém, nên trong chẩn đoán thường được nhuộm bằng phương pháp Giemsa để quan sát rõ hơn.

b. Sức đề kháng
Mycoplasma hyopneumoniae có sức đề kháng yếu với điều kiện ngoại cảnh do không có thành tế bào. Tuy nhiên, chính đặc điểm này lại khiến vi khuẩn không bị tác động bởi nhiều chất hóa học và các loại kháng sinh nhắm vào thành tế bào. Vì vậy, M. hyopneumoniae thường khó tiêu diệt hoàn toàn và không có tính kháng nguyên cao, gây khó khăn cho công tác phòng trị.

2. Dịch tế học
a. Loài vật mắc
Trong tự nhiên, lợn là vật chủ chính của bệnh suyễn lợn. Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc, nhưng lợn con 1-3 tháng tuổi và lợn vừa cai sữa là nhóm bị bệnh và chết nhiều nhất. Tiếp theo là lợn nái chửa gần đẻ và lợn đang nuôi con, trong khi lợn thịt vỗ béo có tỷ lệ mắc thấp hơn.

Tỷ lệ mắc bệnh rất khó xác định do bệnh thường ghép với nhiều vi khuẩn và vi rút khác, nhưng có thể dao động từ 38-100%. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, lợn 10-21 ngày tuổi có thể được dùng để gây nhiễm qua đường hô hấp.

b. Con đường truyền lây
Bệnh lây chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp khi lợn khỏe hít phải mầm bệnh từ lợn nhiễm. Lợn bệnh ho và phát tán một lượng lớn Mycoplasma ra không khí. Các hạt nhỏ bắn ra không khí mang theo mầm bệnh sẽ tồn tại lâu hơn khi độ ẩm cao và chuồng trại kém thông thoáng, làm tăng nguy cơ lây lan trong đàn.

Bệnh có thể xuất hiện quanh năm, nhưng thường bùng phát mạnh khi thời tiết thay đổi đột ngột hoặc khi lợn bị stress do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh.

3. Triệu chứng bệnh suyễn lợn
Trong thực tế, M. hyopneumoniae thường gây bệnh ở thể mạn tính với tỷ lệ mắc cao nhưng tỷ lệ chết thấp. Thời gian nung bệnh từ 7-14 ngày.

a. Thể cấp tính
Triệu chứng nổi bật là ho và khó thở. Bệnh thường xuất hiện đột ngột, thông thường lợn ủ rũ, tách khỏi đàn, đứng riêng rẽ hoặc đứng một chỗ, con vật hắt hơi từng hồi sau đó ho, thường ho vào lúc sáng sớm hoặc đi lại để ăn, ho kéo dài 2-3 tuần thì giảm dần. Ho nhiều làm con vật mệt và giảm ăn. 

Khi phổi bị tổn thương, con vật biểu hiện khó thở rõ rệt, thở nhanh và nông. Lợn khỏe có tần số hô hấp là 10-20 lần/ phút, ở lợn bệnh chỉ số có thể tăng lên là 60,100,150, thậm chí 200 lần/ phút. Lợn há mồm để thở, ngồi như chó ngồi để thở, con vật thở dốc, hóp bụng để thở. 

Một số lợn bệnh chảy nước mắt, nước mũi và sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi mắt thâm tím do thiếu oxy. Thân nhiệt thường không cao (dưới 40°C) và chỉ sốt khi bị nhiễm khuẩn kế phát. 

Lợn có thể chết nhiều ở đàn mới nhiễm lần đầu; sau giai đoạn cấp, bệnh thường chuyển sang thể mạn tính.

b. Thể mạn tính
Trong thể mạn tính, lợn ho kéo dài nhiều tuần đến vài tháng, thường là ho khan, đôi khi ho giật từng cơn kèm nôn mửa. Khi lên cơn ho, lợn đứng yên, lưng cong, cổ vươn dài, cúi mõm xuống để ho cho đến khi khi long đờm ra thì cơn ho mới dừng. Lợn khó thở nặng.

Lợn con mắc bệnh mạn tính thường kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, đi lại chậm chạp, xiêu vẹo; da khô, lông xù và niêm mạc nhợt nhạt. Bệnh có thể kéo dài vài tháng đến nửa năm.

Trong điều kiện chăn nuôi kém, bệnh không khỏi mà chuyển sang thể ẩn, thường gặp ở lợn đực giống và lợn trưởng thành. Ở thể này, triệu chứng không rõ rệt, chỉ xuất hiện ho nhẹ.

4. Bệnh tích bệnh suyễn lợn
Ở thể bệnh nặng, lợn thường gầy sút, lớp mỡ mỏng, cơ nhão và có màu hồng nhạt. Xoang ngực và xoang bụng có thể tích tụ dịch ngoại xuất.

Tổn thương chủ yếu tập trung ở phổi. Sau 4-5 ngày nhiễm bệnh, viêm thường bắt đầu ở thuỳ tim, sau đó lan sang thuỳ đỉnh (phía trước) và thuỳ hoành (phía sau). Bệnh tích thường xuất hiện ở rìa và vùng thấp của cả hai lá phổi, ban đầu chỉ là các đốm viêm đỏ hoặc xám, sau lan rộng và hợp lại thành mảng lớn, có tính đối xứng giữa hai bên. Vùng viêm luôn rõ ranh giới với mô phổi lành.

Ở các giai đoạn viêm khác nhau, mô phổi có những biến đổi đặc trưng:
- Giai đoạn đầu: Phổi cứng, đỏ, dần chuyển sang xám, bề mặt bóng, bên trong chứa dịch keo - đặc trưng của viêm phổi kính.
- Giai đoạn tiếp theo: Phổi chuyển sang trạng thái nhục hóa – đặc lại, cắt nghe sần sật, mất độ xốp tự nhiên.
- Sau 10-20 ngày: Vùng nhục hóa trở nên đục, rất cứng, màu giống tụy tạng, bên trong có bọt và ổ hoại tử, gọi là phổi tụy tạng hóa. Mảnh phổi bệnh khi thả vào nước sẽ chìm.

Khí quản và phế quản thường chứa nhiều bọt và dịch nhầy màu hồng, bóp có thể thấy mủ chảy ra.
Một đặc điểm nổi bật khác là hạch lympho phổi sưng to gấp 2-3 lần bình thường, hạch mọng nước, thủy thũng, không xuất huyết.

Trường hợp có vi khuẩn kế phát
Nếu mắc kèm các tác nhân thứ phát, bệnh tích sẽ phức tạp:
- Tụ huyết trùng: phổi có tụ máu, vùng gan hóa, thậm chí hoại tử.
- Cầu khuẩn gây mủ: xuất hiện mủ trong mô phổi.

Bệnh tích bệnh suyễn lợn
 
5. Chẩn đoán bệnh suyễn lợn
a. Chẩn đoán lâm sàng
Hiện tượng lợn ho đột ngột, ho kéo dài, nhất là ho khi vận động hoặc buổi sáng, có thể được dùng để nghi ngờ bệnh do M. hyopneumoniae. Tuy nhiên cần phân biệt với một số bệnh hô hấp khác.

b. Chẩn đoán cận lâm sàng 
Để chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác, bạn hãy lấy mẫu bệnh phẩm là phổi, hạch phổi, dịch màng phổi gửi về Trung tâm chẩn đoán xét nghiệm và kiểm nghiệm thú y Trung ương 5 - FiveLab.

Hãy liên hệ theo số hotline 0822 120 555 - 0377 499 555 để được tư vấn, lấy mẫu phát hiện bệnh suyễn lợn nhanh chóng, kịp thời.

6. Phòng bệnh suyễn lợn
a. Vệ sinh phòng bệnh
- Biện pháp chung:
+ Vệ sinh chuồng trại: Giữ chuồng luôn khô ráo, ấm về mùa đông và thoáng mát vào mùa hè.
+ Tiêu độc, khử trùng định kỳ: Vệ sinh chuồng, dụng cụ chăn nuôi sau khi sử dụng rửa sạch và phơi nắng. Sử dụng các chất sát trùng như sữa vôi, sút, Five-Iodine, Five-BGF, Five-B.K.G, Five-Perkon 3S,… để đảm bảo môi trường an toàn, giảm nguy cơ lây nhiễm M. hyopneumoniae.

 
Sản phẩm tiêu độc, khử trùng
 
+ Chăm sóc và nuôi dưỡng: Đảm bảo đầy đủ thức ăn và nước uống sạch, phù hợp theo độ tuổi của lợn, giúp tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc bệnh.

- Đối với vùng chưa có dịch:
+ Hạn chế nhập lợn từ bên ngoài. Nếu cần nhập, chọn lợn từ những trại chưa từng xuất hiện bệnh suyễn. Lợn mới nhập phải cách ly 2 tháng và theo dõi nghiêm ngặt; chỉ nhập đàn khi không có triệu chứng.
+ Theo dõi sức khỏe đàn thường xuyên. Nếu phát hiện lợn ho hoặc khó thở, phải cách ly ngay và điều trị kịp thời để ngăn bệnh lây lan.

- Đối với vùng đã có dịch:
+ Lợn đực giống tốt: Không cho nhảy trực tiếp; sử dụng thụ tinh nhân tạo để khai thác tinh. Những con kém giá trị nên vỗ béo, bán thịt.
+ Nái và lợn con: Nái bị bệnh vỗ béo để bán thịt. Lợn con sinh ra từ mẹ mắc bệnh cần theo dõi nghiêm ngặt, nuôi lớn rồi giết thịt.
+ Thịt lợn: Có thể sử dụng làm thực phẩm, nhưng khi mổ phải hủy toàn bộ phổi và hạch lympho phổi.
+ Vệ sinh, khử trùng: Thực hiện tốt việc sát trùng và tẩy uế chuồng trại để ngăn lây lan.

b. Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh M. hyopneumoniae bằng vắc xin vô hoạt:
- Lợn con: Tiêm lần 1 lúc 7 ngày tuổi, lần 2 lúc 21 ngày tuổi.
- Nái tơ: Tiêm lần 1: 6 tuần trước sinh, lần 2: 2 tuần sau sinh.
- Nái từ lứa thứ 2 trở đi: Tiêm 1 lần 2 tuần trước sinh.

7. Trị bệnh suyễn lợn
- Giảm ho, long đờm, sát trùng và làm ấm đường hô hấp: Tiêm Five-Bromhexin Inject hoặc uống Five-Extra Oil (1ml/4 lít nước).
- Hạ sốt: Sử dụng các sản phẩm như: Five-Gluco.KC namic, Five-Ketofen, Five-Flunixin, Five-Anagin.C, Five-Clofenac,…
- Kháng viêm: Sử dụng Five-Dexa, Five-Chymosin,...

Một số sản phẩm của Fivevet
 

- Kháng sinh tiêm:
+ Ngày 1: Tiêm Five-Tulaket, Five-Tulacin 1ml/40kg thể trọng (liều duy nhất).
+ Ngày 2: Dùng một trong các thuốc như: Five-MycoPro, Five-Tylan20@LA, Five-Tio.D, Five-Doflo@LA,…


Sản phẩm thuốc kháng sinh dạng tiêm
 

- Trợ sức, trợ lực: Sử dụng Five-Butasal, Five-Acemin.B12,…
- Tổng đàn trộn thuốc phòng - điều trị: Các sản phẩm Five-Doxyl 750, Five-Tylvasin, Five-DoxyFlor, Five-Doxcolis, Five-Tialin, Five-Tilmosin,…

Sản phẩm thuốc kháng sinh dạng bột
 

- Hỗ trợ tiêu hóa, phục hồi nhanh: Dùng  Five-Prozyme 5way, Five-Men sống, Five-Orgacid, Five-Lacenzym (Cao tỏi),…

Sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa, phục hồi nhanh
 

- Giải độc gan, thận: Sử dụng Five-Orgamin, Five-Phosric, Five-Bogama, Five-Acemin.B12 Oral,…

Sản phẩm giải độc gan - thận
 

Lưu ý: Liều lượng và liệu trình theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm hoặc theo chỉ định của bác sĩ thú y.

Câu hỏi thường gặp: 
1. Bệnh suyễn lợn là gì?

Bệnh suyễn lợn còn gọi là viêm phổi địa phương, là bệnh truyền nhiễm mạn tính do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, chủ yếu làm viêm phế quản – phổi, lợn chậm lớn, giảm sức đề kháng và gây thiệt hại kinh tế.

2. Lợn nào dễ mắc bệnh suyễn nhất?
- Lợn con 1-3 tháng tuổi và lợn vừa cai sữa.
- Lợn nái chửa gần đẻ và đang nuôi con.
- Lợn thịt vỗ béo ít mắc hơn, nhưng vẫn có thể nhiễm nếu điều kiện chăn nuôi kém.

3. Triệu chứng nhận biết bệnh suyễn lợn?
- Ho kéo dài, ho khan hoặc ho giật từng cơn.
- Khó thở, thở nhanh, thở hổn hển.
- Lợn gầy yếu, lông xù, niêm mạc nhợt nhạt.
- Thể nặng: xoang ngực, xoang bụng tích dịch, giảm ăn, mệt mỏi.

4. Bệnh lây lan như thế nào?
- Qua tiếp xúc trực tiếp đường hô hấp.
- Lợn bệnh ho, hắt hơi, phát tán mầm bệnh vào không khí.
- Hạt khí dung mang mầm bệnh tồn tại lâu trong điều kiện độ ẩm cao, chuồng kém thông thoáng.

5. Điều trị hỗ trợ bệnh suyễn lợn?
- Giảm ho, long đờm: Five-Bromhexin Inject, Five-Extra Oil,....
- Hạ sốt: Five-Gluco.KC namic, Five-Ketofen,…
- Kháng viêm: Five-Dexa, Five-Chymosin,...
- Kháng sinh: Five-Tulacin, Five-MycoPro, Five-Tylan20@LA,…

Xem thêm:

- Phòng và trị bệnh tụ huyết trùng lợn
Phòng và điều trị bệnh đóng dấu lợn
Bệnh liên cầu khuẩn trên lợn



 
 
 
 
 
 
 

Chia sẻ :
Ý KIẾN PHẢN HỒI

BÀI VIẾT LIÊN QUAN