BỘ LỌC TÌM KIẾM Click xem bộ lọc
Theo danh mục

PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM BỆNH NEWCASTLE

Ngày đăng: 22/07/2024

  • Bệnh Newcastle là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh chóng cho gà ở mọi độ tuổi, là do virus thuộc họ Paramyxoviridae, phân nhóm PMV-1 gây ra. Virus Newcastle có nhiều chủng khác nhau, bao gồm:
  • · Chủng có độc lực cao gây xuất huyết ở đường tiêu hóa.
  • · Chủng có độc lực cao dẫn đến tỷ lệ chết cao, kèm theo triệu chứng hô hấp và thần kinh.
  • · Chủng có độc lực trung bình gây ra triệu chứng hô hấp, đôi khi kèm theo triệu chứng thần kinh, và tỷ lệ chết thấp.
  • · Chủng có độc lực yếu gây nhiễm trùng đường hô hấp ở mức độ nhẹ hoặc không có triệu chứng rõ ràng.
  • · Chủng có độc lực yếu gây nhiễm trùng đường ruột nhẹ (Asymptomatic enteric).
Hãy cùng Fivevet tìm hiểu về phương pháp xét nghiệm căn bệnh này.

Phương pháp xét nghiệm bệnh Newcastle

 

1. Lấy mẫu, bảo quản vận chuyển mẫu bệnh phẩm:

Lấy mẫu bệnh phẩm vào giai đoạn đầu của ổ dịch, ngay sau khi con vật ốm, chết hoặc được mổ khám. Mẫu cần thu gồm não (đầu gà), các cơ quan nội tạng (gan, lách, thận, phổi). Nếu là gà bệnh hoặc xác gà mới chết, cần lấy tối thiểu 3 con để mổ khám. Đối với đàn gà chưa tiêm phòng Newcastle, cần thu thêm ít nhất 10 mẫu huyết thanh để kiểm tra kháng thể chống Newcastle trong đàn.
Đóng gói mẫu theo nguyên tắc 3 lớp:
  • *Lớp thứ 1: Ống/lọ chứa mẫu trực tiếp
​​Ống đựng mẫu cần phải chắc chắn và có nắp kín. Đảm bảo nắp ống không bị lệch khi chứa mẫu và phải ghi đầy đủ thông tin nhận dạng trên ống, bao gồm tên, tuổi và ngày lấy mẫu.
  • *Lớp thứ 2: Hộp/túi chứa các ống đựng mẫu
Hộp/túi đựng mẫu phải kín tuyệt đối, chắc chắn và có khả năng hấp thụ dung dịch nếu ống mẫu không may bị đổ/vỡ.
  • *Lớp thứ 3: Thùng/hộp chứa các hộp có ống mẫu bệnh phẩm
Thùng chứa các ống mẫu bệnh phẩm cần đảm bảo chắc chắn và có khả năng cách nhiệt tốt. Khi vận chuyển, thùng chứa bệnh phẩm phải được đặt vững chắc để tránh bị va đập. Phiếu yêu cầu xét nghiệm có thể được gắn bên ngoài thùng (không để chung với bệnh phẩm) hoặc để giữa lớp xốp và lớp bìa cứng (đặt trên nắp thùng xốp trước khi đóng lớp bìa cứng).

Nguyên tắc bảo quản vận chuyển mẫu bệnh phẩm

2. Phương pháp xét nghiệm:
2.1 Phát hiện virus Newcastle bằng phản ứng RT-PCR/Realtime RT-PCR

Quy trình được thực hiện qua 03 bước cơ bản: Tách chiết RNA => Tiến hành phản ứng => Đọc kết quả.
a/ Phản ứng RT-PCR
Sản phẩm sau khi thực hiện phản ứng RT-PCR sẽ được đem đi điện di để phân tích kết quả. Điều kiện phản ứng được coi là hợp lệ khi mẫu đối chứng dương tính (đã biết trước kết quả) cho thấy vạch sản phẩm đúng như dự kiến, và mẫu đối chứng âm tính không xuất hiện vạch sản phẩm.
Các phản ứng RT-PCR hiển thị vạch sản phẩm như đối chứng dương là phản ứng Dương tính; Không hiển thị vạch sản phẩm như xác định ở trên là phản ứng âm tính.


Ảnh kết quả điện di mẫu bệnh phẩm xét nghiệm phát hiện virus Newcastle bằng phương pháp RT-PCR

ĐC+: Đối chứng dương tính virus Newcastle.
ĐC-: Đối chứng âm tính.
BF: Mẫu bệnh phẩm gà dương tính virus Newcastle.

b/ Phản ứng Realtime RT-PCR
Điều kiện phản ứng được công nhận: Mẫu đối chứng dương tính (chuẩn độ trước) có giá trị Ct ≤ 25 (± 2 Ct), mẫu đối chứng âm tính không có Ct.
Với điều kiện như trên, mẫu có giá trị Ct ≤ 35 được coi là dương tính. Mẫu không có Ct là âm tính. Mẫu có giá trị 35 < Ct ≤ 40 được coi là nghi ngờ.
Những mẫu nghi ngờ cần được xét nghiệm lại bằng phương pháp khác (phân lập vi rút) để khẳng định.


Kết quả mẫu bệnh phẩm xét nghiệm phát hiện virus Newcastle bằng phương pháp Realtime RT-PCR

Control +: Đối chứng dương tính virus Newcastle (Cq = 20,24).
Control +: Đối chứng âm tính (N/A).
BF: Mẫu bệnh phẩm gà dương tính virus Newcastle (Cq = 22,42).
2.2 Phát hiện virus Newcastle bằng phương pháp phân lập trên trứng
Chọn trứng gà có phôi từ 9 ngày tới 10 ngày tuổi, chọn trứng khỏe mạnh và không có chứa kháng thể Newcastle.
Mỗi mẫu bệnh phẩm cần được tiêm truyền vào xoang niệu mô của 03 trứng.
Đặt trứng trong tủ ấp trứng 37 °C và theo dõi trong vòng 72 h.
Thu hoạch dịch niệu mô từ 5 ml đến 10 ml/trứng vào các ống nghiệm riêng rẽ để giám định vi rút.

  • *Xác định:
​​Trước khi tiến hành giám định, sử dụng phương pháp HA để xác định sự có mặt vi rút Newcastle (Hoặc vi rút gây Cúm gia cầm, Vi rút gây hội chứng giảm đẻ) trong dịch niệu mô thông qua đặc tính gây ngưng kết hồng cầu. Nếu HA dương tính, dịch niệu mô có vi rút.
Giám định vi rút trong dịch niệu mô bằng phương pháp HI sử dụng kháng huyết thanh chuẩn Newcatle hoặc bằng phương pháp Realtime RT-PCR hoặc RT-PCR.
  • *Đọc kết quả:
Kết quả giám định (bằng phương pháp HI hoặc phản ứng realtime RT-PCR, hoặc RT-PCR) cho kết quả dương tính => dịch niệu mô có chứa vi rút Newcastle.
Kết quả giám định âm tính, dịch niệu mô không có vi rút Newcastle.
Trong trường hợp giám định âm tính, dùng dịch niệu mô thu hoạch ở lần thứ nhất để tiêm truyền trứng lần hai sau đó theo dõi và thu hoạch dịch niệu mô như lần thứ nhất để giám định. Nếu kết quả giám định lần thứ hai vẫn âm tính thì kết luận mẫu âm tính với vi rút Newcastle.

Tiêm trứng, phân lập virus

2.3 Phát hiện kháng thể Newcastle bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà (HI)
Sử dụng kháng nguyên Newcastle để tiến hành phản ứng HI:

  • - Phản ứng âm tính: Xuất hiện các hạt ngưng kết lấm tấm, cho thấy không có kháng thể kết hợp với kháng nguyên trong phản ứng.
  • - Phản ứng dương tính: Hồng cầu lắng xuống đáy, cho thấy có sự tương ứng giữa kháng nguyên và kháng thể. Hiệu giá kháng thể được xác định ở mức độ pha loãng cao nhất vẫn còn hiện tượng ức chế ngưng kết hoàn toàn.

Huyết thanh được coi là dương tính kháng thể kháng vi rút Newcastle khi có hiệu giá HI ≥ 1/16 (4 log2).


                       Hình ảnh đĩa phản ứng HA-ND (Kết quả HA = 7HAU)
 

Hình ảnh đĩa phản ứng HI-Newcastle

 

3. Báo cáo kết quả:
 

Gia cầm được xác định mắc bệnh Newcastle khi có các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của bệnh Newcastle.
Có kết quả xét nghiệm kháng nguyên vi rút Newcastle dương tính bằng một trong những phương pháp: Realtime RT-PCR, RT-PCR hoặc phân lập.
Hoặc Có kết quả dương tính kháng thể Newcastle bằng phương pháp HI (khi gia cầm chưa tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Newcastle).

 

4. Các phương pháp Fivelab thực hiện:

STT Đích phát hiện Phương pháp Ghi chú
1 Kháng nguyên (Virus) RT-PCR  
2 Realtime RT-PCR  
3 Phân lập virus  
4 Kháng thể HI FiveLab thực hiện HI được với các chủng Lasota, Mukteshwar, Genotype VII

Xem thêm:

 

 
Chia sẻ :
Ý KIẾN PHẢN HỒI

BÀI VIẾT LIÊN QUAN