1. Vắc xin và thực trạng sử dụng vắc xin
Hiện có 04 loại vắc xin phòng bệnh Newcastle được sử dụng bao gồm: Vắc xin vô hoạt, vắc xin nhược độc, vắc xin dùng chủng độc lực thấp tự nhiên và vắc xin tái tổ hợp.
Vắc xin phòng bệnh Newcastle
Vắc xin nhược độc bao gồm chủng thực địa được nhược độc hóa như chủng H, chủng có độc lực trung bình như Mukteswa, hoặc các chủng có độc lực thấp từ thực địa như Hitchner, Lasota, Ulster 2C, F, chủng chịu nhiệt như V4, I2. Nhược điểm của vắc xin này không bảo hộ đươc biến chủng tại thực địa.
Vắc xin tái tổ hợp sử dụng sử dụng baculovirus, fowlpox vi rút hay nấm mem mang gen HN, F không bị tác động ảnh hưởng bởi kháng thể thụ động nhưng thực tế vắc xin này đang trong giai đoạn hoàn thiện về cấu trúc, mức độ biểu hiện Protein kháng nguyên, yếu tố điều khiển miễn dịch nhằm đảm bảo mức độ bảo hộ thực tế khi thử thách cường độc.
Vắc xin vô hoạt trên thực tế giá thành đắt hơn vắc xin nhược độc nhưng vắc xin này hay sử dụng cho mái đẻ để tạo miễn dịch thụ động cho gà con. Dựa vào chủng đang lưu hành để tạo vắc xin vô hoạt có thể khắc phục tình trạng không bảo hộ với chủng thực địa của các vắc xin nhược độc hiện nay.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc gia cầm được tiêm vắc xin nhưng vẫn phát bệnh:
- - Gà con mang kháng thể thụ động làm giảm hiệu giá HI khi tiêm phòng.
- - Gà mắc bệnh suy giảm miễn dịch như Gumboro, Marek hoặc nhiễm độc tố mycotoxin.
- - Chủng sử dụng vắc xin không bảo hộ chủng thực địa.
Gần đây có báo cáo về mức độ bảo hộ của vắc xin Lasota với NDV genotype VII (Đây là genotype lưu hành ở phổ biến ở nước ta). Vắc xin Lasota có hiệu giá trung hòa thấp và giảm tỉ lệ bảo hộ với biến chủng G7 năm 2011-2013 ở Trung Quốc. Vắc xin Lasota cũng chỉ bảo hộ được 85% khi thử thách cường độc với chủng G7 tại Malayxia.
2. Phát triển vắc xin phòng Newcastle genotype 7 (FIVE-ND.G7 EMUL) từ chủng phân lập tại Việt Nam:
Chủng vi rút Newcastle genotype VII lưu hành tại Việt Nam được nhóm nghiên cứu phân lập sàng lọc, lựa chọn và tối ưu khả năng nhân lên trên trứng gà có phôi SPF 9-11 ngày tuổi. Chủng vi rút thích nghi cho hiệu giá vi rút cao được bất hoạt và phối trộn chất bổ trợ dầu kháng Montanide ISA 71RVG của Seppic tạo vắc xin vô hoạt nhũ dầu có chất lượng cao sử dụng trong phòng bệnh Newcastle.
Vắc xin dạng vô hoạt nhũ dầu, mỗi liều vắc xin chứa 10
8EID50 vi ruts Newcastle genotype VII vô hoạt, an toàn khi tiêm cho gà, cho đáp ứng miễn dịch tốt và tỉ lệ bảo hộ cao với chủng vi rút Newcastle lưu hành tại thực địa.
Vắc xin đạt chỉ tiêu an toàn, hiệu lực và vô trùng theo đúng tiêu chuẩn TCVN.
3. Đánh giá chất lượng vắc xin:
3.1 - An toàn khi tiêm gà:
a) An toàn tại phòng thí nghiệm:
Tiêm liều gấp 2 lần liều quy định cho gà 21-28 ngày tuổi, thử nghiệm trên 03 lô vắc xin liên tiếp. Kết quả theo bảng 01.
Bảng 01. Kiểm tra an toàn 03 lô vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL
Chỉ tiêu |
Lô vắc xin |
Đối chứng |
Lô 1 |
Lô 2 |
Lô 3 |
Số con TN |
10 |
10 |
10 |
10 |
Liều vắc xin (liều) |
2 |
2 |
2 |
0 |
Đường dùng |
Tiêm bắp |
Tiêm bắp |
Tiêm bắp |
Không sử dụng vắc xin |
Thời gian theo dõi |
14 ngày |
14 ngày |
14 ngày |
14 ngày |
Số gia cầm sống |
10 |
10 |
10 |
10 |
Tỷ lệ sống |
100% |
100% |
100% |
100% |
|
Không |
Không |
Không |
Không |
Vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL an toàn khi tiêm gà thí nghiệm
b) An toàn tại thực địa:
Thí nghiệm thực hiện trên 3 lô tiêm 250 gà 21-28 ngày tuổi và một lô đối chứng tiêm bắp liều quy định và theo dõi gà 21 ngày sau tiêm. Kết quả theo hình 01.
Hình 01. An toàn vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL
Trong điều kiện chăn nuôi thực tế sử dụng vắc xin Five-ND.G7 EMUL gà khỏe mạnh, tăng trọng tốt và không có bất kỳ gà nào có biểu hiện bệnh Newcastle trong thời gian theo dõi 21 ngày sau tiêm.
Kết luận: Vắc xin Five-ND.G7 EMUL an toàn khi tiêm cho gà
3.2 - Đáp ứng miễn dịch tốt và bảo hộ với chủng Newcastle lưu hành tại thực địa:
a) Kiểm tra trong phòng thí nghiệm:
Tại phòng thí nghiệm tiến hành trên 03 lô gà mỗi lô gồm 20 gà tiêm vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL theo liều quy định, 10 gà đối chứng. Lấy máu định kỳ 0, 7, 14, 21 và 28 ngày sau tiêm vắc xin. Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng vi rút Newcastle theo bảng 02 và hình 02.
Bảng 02. Hiệu giá kháng thể kháng vi rút Newcastle
Lô |
Thời gian |
Số mẫu kiểm tra |
Số mẫu (-) |
Hiệu giá log2 |
HI TB (log2)
(GMT) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Thí nghiệm |
D0 |
60 |
60 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D7 |
60 |
|
|
|
3 |
9 |
12 |
18 |
9 |
9 |
|
|
|
|
5.80 |
D14 |
57 |
|
|
|
|
|
3 |
12 |
9 |
30 |
3 |
|
|
|
7.79 |
D21 |
57 |
|
|
|
|
|
|
3 |
12 |
36 |
3 |
|
|
|
8.05 |
D28 |
57 |
|
|
|
|
|
|
3 |
24 |
27 |
3 |
3 |
|
|
8.23 |
Đối chứng |
D0 |
30 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
D7 |
29 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
D14 |
29 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
D21 |
29 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
D28 |
29 |
29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
Hình 02. Hiệu giá kháng thể trung bình kháng vi rút Newcastle
Hiệu giá kháng thể kháng vi rút Newcastle tại ngày 7 sau tiêm vắc xin đạt mức trên 4log2 đến ngày 14 đạt 7log2. Chủng vi rút vắc xin cho đáp ứng miễn dịch tốt.
28 ngày sau khi tiêm vắc xin gà lô đối chứng và lô thí nghiệm sẽ công cường độc với 02 chủng vi rút Newcastle (Chủng VN91 và chủng phân lập từ chủng độc lực cao tại thực địa), theo dõi gà trong 10 ngày. Kết quả công cường độc theo bảng 03.
Bảng 03. Kết quả công cường độc gà tiêm vắc xin Five-ND.G7 EMUL
Lô |
Chủng VN91 |
Chủng Newcastle Genotype 7 |
|
Số gà công |
Số gà sống |
Tỉ lệ sống |
Số gà công |
Số gà sống |
Tỉ lệ sống |
Thí nghiệm |
28 |
28 |
100% |
29 |
28 |
96.5% |
Đối chứng |
19 |
0 |
0% |
20 |
0 |
0% |
Kết luận: Tỉ lệ bảo hộ vắc xin đạt trên 96,5% với chủng vi rút Newcastle tại thực địa
b) Thử nghiệm thực địa:
Tại trại tiến hành thử nghiệm trên 250 gà mỗi lô thực hiện 03 lô thí nghiệm và 01 lô đối chứng. Lấy mẫu ngẫu nhiên 30 con/lô thí nghiệm và đối chứng 21 ngày sau khi tiêm vắc xin. Kết quả xét nghiệm hiệu giá kháng thể theo bảng 04 và hình 03.
Bảng 04. Kết quả thử nghiệm thực địa của 03 lô vắc xin Five-ND.G7 EMUL
Lô |
Số tiêm |
Số mẫu D21 |
Số mẫu (-) |
Hiệu giá kháng thể (Log2) |
GMT |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Lô 1 |
250 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
20 |
2 |
3 |
5 |
7.77 |
Lô 2 |
300 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
17 |
8 |
5 |
|
7.60 |
Lô 3 |
320 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
19 |
3 |
8 |
|
7.63 |
Đối chứng |
100 |
30 |
25 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
0.27 |
Hình 03. Hiệu giá kháng thể kháng vi rút Newcastle trung bình 21 ngày sau tiêm
100% gà lô tiêm thử nghiệm đều đạt hiệu giá kháng thể trên 7log2 sau 21 ngày sau tiêm (Theo tiêu chuẩn kháng thể >4log2 được coi đạt khả năng bảo hộ).
3.3 - Độ dài miễn dịch
Thí nghiệm thực hiện với 03 trại gà theo dõi ngoài thực địa trong 4 tháng lấy máu định kỳ theo tháng. Kết quả theo hình 04.
TT |
Trại |
Tỉnh |
Tổng đàn (con) |
Giống |
Ngày tuổi |
D0 |
D21 |
Số mẫu |
GMT (log2) |
Số mẫu |
GMT (Log2) |
1 |
Khai Thái - Phú Xuyên |
Hà Nội |
4,000 |
Isa Brown |
34 |
30 |
1.73 |
30 |
8.47 |
2 |
Ngọc Hòa - Chương Mỹ |
Hà Nội |
6,000 |
Gà Ta Lai |
42 |
60 |
2.3 |
60 |
9 |
3 |
Trung Hà - Thủy Nguyên |
Hải Phòng |
1,000 |
Lai chọi |
35 |
30 |
4 |
30 |
10.1 |
4 |
Ngọc Văn - Tân Yên |
Bắc Giang |
3,000 |
Lai Hồ |
35 |
30 |
0.93 |
30 |
8.62 |
5 |
Khu 9 - Lâm Lợi - Hạ Hòa |
Phú Thọ |
2,400 |
Gà Lai Hồ |
28 |
30 |
1.63 |
30 |
9.88 |
6 |
Thanh Vân - Tam Dương |
Vĩnh Phúc |
5,000 |
Gà Ai cập |
48 |
30 |
0.39 |
30 |
10 |
7 |
Yên Sơn - Tam Điệp |
Ninh Bình |
4,500 |
Gà Ai cập |
30 |
30 |
1.62 |
30 |
9.3 |
8 |
Xuân Thắng - Thọ Xuân |
Thanh Hóa |
2,100 |
Gà Phùng Dầu Sơn |
29 |
30 |
1.5 |
30 |
8.25 |
9 |
Yên Ninh, Yên Định |
Thanh Hóa |
5,000 |
Ri Lạc Thủy |
27 |
30 |
2.61 |
30 |
10.48 |
10 |
Yên Ninh, Yên Định |
Thanh Hóa |
3,000 |
Ri Lạc Thủy |
27 |
30 |
1 |
30 |
9.67 |
11 |
Yên Thịnh - Yên Định |
Thanh Hóa |
3,200 |
Ri Lạc Thủy |
38 |
30 |
2.43 |
30 |
8.7 |
12 |
Hưng Hà |
Thái Bình |
2,500 |
Lương Phượng |
30 |
30 |
1.12 |
30 |
10.22 |
|
Trung bình |
|
|
|
|
|
1.59+0.63 |
|
9.39+0.76 |
Hình 04. Độ dài miễn dịch của vắc xin Five-ND.G7 EMUL
Kết quả liểm tra hiệu giá kháng thể kháng vi rút Newcastle cho thấy sau tiêm vắc xin 28 ngày hiệu gái kháng thể đạt cao trên 7log2 và duy trì ổn đinh. Đến 120 ngày sau hiệu giá kháng thể vẫn duy trì ở ngưỡng 6-7log2. Như vậy, hiệu giá kháng thể duy trì ổn định trong 3-4 tháng sau tiêm.
3.4 - Đánh giá chất lượng khi tiêm tại thực địa:
Tiến hành thử nghiệm thực địa tại 12 trại với tất cả giống gà tuổi từ 21-48 ngày tuổi. Lấy mẫu xét nghiệm theo quy mô dưới 5,000 gà lấy 30 mẫu/đàn, quy mô trên 5,000 gà lấy 60 mẫu/đàn trước và sau khi tiêm vắc xin 21 ngày. Kết quả xét nghiệm kháng thể theo bảng 05 và hình 04.
Hình 04. Hiệu giá kháng thể trung bình 21 ngày sau tiêm vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL
Kết quả cho thấy đấp ứng miễn dịch của vắc xin FIVE-ND.G7 EMUL tại thực địa rất tốt hiệu gái kháng thể trung bình khá cao đạt trên 9.39log2. Gà được tiêm vắc xin tại trại đều tăng trưởng và phát triển tốt.
Hình ảnh thử nghiệm tại trại
Tiêm vắc xin cho gà
