Bệnh này do một số chủng vi khuẩn E.coli gây ra, thường cư trú trong đường tiêu hóa của lợn và xâm nhập qua thức ăn, nước uống. Khi lợn tiếp xúc với các yếu tố bất lợi như ăn phải thức ăn ôi thiu, thời tiết thay đổi đột ngột, bị cảm lạnh hoặc stress, vi khuẩn E.coli sẽ phát triển nhanh chóng trong tiêu hóa. Điều này dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày, ruột non và ruột già.
Vi khuẩn sau đó vào máu, di chuyển đến các cơ quan nội tạng và tiết ra độc tố. Độc tố này vào máu, gây ra xung huyết và tích tụ dịch xuất huyết ở não, chèn ép các trung khu điều hành nội tạng, dẫn đến hội chứng thần kinh như run rẩy, đi lại không vững và chết đột ngột. Độc tố cũng gây phá vỡ hồng cầu và làm vỡ một số mao mạch ngoại vi ở hầu, mi mắt và má của lợn, tạo ra tình trạng phù đầu, đôi khi còn thấy phù thũng ở cổ và ngực.
Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ hai đến bốn ngày. Bệnh ở lợn xuất hiện dưới hai dạng: tối cấp tính và cấp tính.
- - Dạng tối cấp tính: Bệnh tiến triển nhanh chóng, lợn có dấu hiệu lảo đảo, co giật, kêu rên và sau đó đột ngột chết. Nhiệt độ cơ thể lợn bệnh chỉ tăng nhẹ khoảng 0,5°C so với lợn khỏe. Tỷ lệ chết đạt 100% trong vòng một đến hai ngày kể từ khi phát bệnh.
- - Dạng cấp tính: Lợn có biểu hiện sưng mọng hai mí mắt, mắt luôn nhắm kín, vùng hầu sưng thũng; cả hai bên má kéo dài đến cổ đều bị phù thũng; da lợn có màu vàng nhợt và niêm mạc thiếu máu. Lợn bệnh thường chết trong khoảng hai đến năm ngày sau khi phát bệnh.
Khi tiến hành mổ khám lợn chết, có thể thấy: phù nề và xuất huyết ở vỏ đại não; niêm mạc dạ dày, ruột và màng treo ruột đều phù thũng và xuất huyết; niêm mạc dưới da nhợt nhạt và đôi khi tích nước.
Kết quả nhuộm Gram cho thấy vi khuẩn bắt màu hồng, đặc trưng của vi khuẩn Gram âm, có hình dạng cầu trực khuẩn. Kích thước trung bình của vi khuẩn từ 2 đến 3 micromet x 0,5 micromet. Trong môi trường không thuận lợi (ví dụ môi trường có kháng sinh), vi khuẩn có thể kéo dài như sợi chỉ. Rất ít chủng E. coli có vỏ, nhưng hầu hết đều có lông và có khả năng di động.
Đặc tính nuôi cấy:
Vi khuẩn E. coli có thể dễ dàng phát triển trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Một số chủng có khả năng phát triển ngay cả trên môi trường tổng hợp rất nghèo chất dinh dưỡng. Vi khuẩn này thuộc loại hiếu kỵ khí tùy ngộ và có thể phát triển ở dải nhiệt độ từ 5°C đến 40°C, với nhiệt độ lý tưởng là khoảng 37°C.
Trong điều kiện thuận lợi, E. coli sinh sản rất nhanh chóng, với thời gian thế hệ chỉ từ 20 đến 30 phút. Khi cấy vào môi trường lỏng như canh thang, sau 3 đến 4 giờ môi trường sẽ trở nên đục nhẹ, và sau 24 giờ sẽ đục đều. Sau hai ngày, có thể xuất hiện lớp váng mỏng trên bề mặt môi trường và lắng cặn ở đáy ống trong những ngày tiếp theo. E. coli không phát triển trên canh thang selenit.
Trên môi trường thạch thường, sau khoảng 8 đến 10 giờ, khuẩn lạc có thể được quan sát bằng kính lúp và sau 24 giờ sẽ có kích thước khoảng 1,5 mm. Khuẩn lạc thường có hình thái dạng S, nhưng cũng có thể gặp dạng R hoặc M. Trên môi trường phân lập, tùy theo chất chỉ thị màu, E. coli có thể tạo khuẩn lạc màu vàng (như trên thạch lactose) hoặc màu đỏ (như trên thạch MacConkey). E. coli không phát triển trên môi trường SS.
Một số loại E. coli có tính chất nuôi cấy đặc trưng có giá trị trong việc sàng lọc nhanh, ví dụ như EAEC tạo thành lớp váng đặc trưng khi nuôi cấy trên canh thang Muller-Hinton.
Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli:
E. coli có khả năng lên men nhiều loại đường và sinh khí. Đa số các chủng E.Coli có thể lên men lactose và sinh hơi, ngoại trừ các chủng E. coli trơ (inactive), trong đó có EIEC, không lên men hoặc lên men rất chậm. Một số vi khuẩn khác trong họ vi khuẩn đường ruột cũng có khả năng lên men nhanh lactose (như Kiebsiella, Enterobacter, Serratia và Citrobacter) và được nhóm vào nhóm vi khuẩn gọi chung là coliform.
E. coli có khả năng sinh indole, không sinh H2S, và không sử dụng được nguồn carbon của citrate trong môi trường Simmons. Vi khuẩn này có enzyme decarboxylase, do đó có khả năng khử carboxyl của lysin, ornithin, arginin và acid glutamic. Betagalactosidase dương tính, và thử nghiệm VP (Voges Proskauer) sau 24 giờ âm tính, nhưng có thể dương tính sau 48 giờ.
Phòng bệnh:
Để ngăn ngừa bệnh, cần giữ vệ sinh chuồng trại, đảm bảo thức ăn và nước uống đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Khi thời tiết thay đổi bất thường, nên cho lợn uống vitamin C và thuốc an thần chống stress. Tiêm vắc xin phòng bệnh Sưng phù đầu cho lợn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điều trị bệnh:
Sử dụng kháng sinh như Five-Colistin, Five-Neolin theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bổ sung chất điện giải, vitamin C, K, và B-complex để tăng cường sức đề kháng cho lợn với các sản phẩm: Five-Acemin.B12, Five-Bcomplex inj, Five-ADE plus, Five-Vitamin C Inj. Giảm lượng thức ăn hoặc cho lợn nhịn ăn để điều trị hiệu quả.
2. Thông tin về chủng giống sản xuất vắc xin
Giống vi khuẩn
Escherichia Coli được phân lập tại Việt Nam. Vi khuẩn giống được bảo quản trong điều kiện âm sâu. Vi khuẩn giống gốc được cấy chuyển tiếp đời qua thạch máu theo phương pháp giữ giống seed lot system. Vi khuẩn giống gốc không được cấy chuyển tiếp đời quá 5 lần. Vi khuẩn giống gốc phải đảm bảo các tiêu chí thuần khiết, an toàn và hiệu lực. Trước khi vi khuẩn giống gốc được sử dụng làm giống hoạt động để sản xuất vắc xin, vi khuẩn gốc phải được kiểm tra các chỉ tiêu độc lực, chỉ tiêu thuần khiết, tính ổn định và tính sinh miễn dịch.
3. Đánh giá chất lượng vắc xin
3.1 - An toàn khi tiêm lợn
An toàn tại phòng thí nghiệm:
Theo TCCS; TCVN 8685-3:2011, sử dụng chuột nhắt trắng, trọng lượng 18-20g, tiêm mỗi con 0,5 ml vắc xin sử dụng. Theo dõi 7 ngày.
Bảng 01. Kiểm tra an toàn 03 lô vắc xin
Các chỉ tiêu theo dõi |
Lô vắc xin |
Đối chứng |
TN01.19 |
TN02.19 |
TN03.19 |
Số con TN |
10 |
10 |
10 |
10 |
Liều vắc xin (ml) |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0 |
Đường dùng |
Tiêm dưới da |
Tiêm dưới da |
Tiêm dưới da |
Không sử dụng vắc xin |
Thời gian theo dõi |
7 ngày |
7 ngày |
7 ngày |
7 ngày |
Số chuột sống |
10 |
10 |
10 |
10 |
Tỷ lệ sống |
100% |
100% |
100% |
100% |
Biểu hiện lâm sàng |
Không |
Không |
Không |
Không |
Kết quả trên đây cho thấy, vắc xin
Five-Colivac đạt yêu cầu về chỉ tiêu an toàn theo quy định hiện hành.
Vắc xin phòng bệnh Sưng phù đầu ở lợn
An toàn tại thựa địa:
- Sau khi có kết quả kiểm tra an toàn tại phòng thí nghiệm. Five-Colivac được thử nghiệm đánh giá chỉ tiêu an toàn trên thực địa. Triển khai trên lợn nuôi tại 02 trại, với đối tượng lợn 2 tuần tuổi khỏe mạnh, chưa sử dụng vắc xin phòng bệnh Sưng phù đầu lợn. Thí nghiệm được bố trí như sau:
- 03 lô thí nghiệm tương ứng với 03 lô vắc xin, 50 lợn/lô: Tiêm vắc xin Five-Colivac mỗi con 2 liều khuyến cáo.
- 01 lô đối chứng, 50 lợn: không sử dụng vắc xin.
Lợn được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cùng điều kiện, cách ly với khu vực nuôi các loại gia súc khác. Theo dõi, ghi chép diễn biến sức khỏe của 04 lô lợn trong thời gian 7 ngày. Kết quả được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 02. Kiểm tra an toàn 03 lô vắc xin
Chỉ tiêu theo dõi |
Lô I |
Lô II |
Lô III |
Lô đối chứng |
Lô vắc xin sử dụng |
TN01.19 |
TN02.19 |
TN03.19 |
|
Số lợn thử nghiệm (con) |
50 |
50 |
50 |
50 |
Đường đưa vắc xin |
Tiêm dưới da |
Tiêm dưới da |
Tiêm dưới da |
Không |
Liều vắc xin (liều) |
2 |
2 |
2 |
0 |
Số lợn sống (con) |
50 |
50 |
50 |
50 |
Tỷ lệ sống (%) |
100 |
100 |
100 |
100 |
Số lợn còi cọc(con) |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tỷ lệ còi cọc (%) |
0 |
0 |
0 |
0 |
Số lợn có biểu hiện bệnh |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) |
0 |
0 |
0 |
0 |
Kết quả thử nghiệm đánh giá an toàn vắc xin trên quy mô thực địa tại 02 trang trại chăn nuôi lợn với đối tượng lợn 2 tuần tuổi cho thấy: 03 lô vắc xin Five-Colivac đều đạt chỉ tiêu an toàn theo quy định, việc sử dụng vắc xin không gây ảnh hưởng bất lợi đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lợn.
3.2 - Đáp ứng miễn dịch của vắc xin:
a. Bố trí thí nghiệm:
Với mỗi lô vắc xin được kiểm tra đánh giá hiệu lực bằng 02 lô lợn thí nghiệm: Lô thí nghiệm 30 con, lô đối chứng 30 con.
b. Phương pháp tiến hành:
- Lô thí nghiệm: Tiêm dưới da 01 liều vắc xin Five-Colivac.
- Lô đối chứng 30 lợn không dùng vắc xin.
- Lợn thí nghiệm và lợn đối chứng được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cùng điều kiện.
- Sau 21 ngày, lợn thí nghiệm được tiêm nhắc lại. 14 ngày sau mũi tiêm nhắc lại lợn thí nghiệm và lợn đối chứng được lấy máu ngẫu nhiên, chắt huyết thanh, làm phản ứng ngưng kết chậm, xác định hiệu giá kháng thể kháng vi khuẩn E. coli.
Bảng 03. Kiểm tra an toàn hiệu lực 3 lô vắc xin
Lô |
Số mẫu kiểm tra |
Hiệu giá phản ứng ngưng kết chậm (log2) |
Hiệu giá trung bình (log2) |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
TN1 |
30 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
10 |
9 |
3 |
0 |
0 |
5.23 |
TN2 |
30 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
10 |
5 |
3 |
0 |
0 |
4.96 |
TN3 |
30 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
15 |
4 |
1 |
0 |
0 |
4,87 |
ĐC |
30 |
25 |
2 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0,27 |