1 - Vắc xin phòng PRRS:
Hiện tại, các loại
vắc xin PRRS theo công nghệ đã sử dụng bao gồm: Vắc xin vô hoạt kinh điển và biến đổi gene, Vắc xin nhược độc kinh điển và biến đổi gene, Vắc xin tái tổ hợp di truyền ngược, Vắc xin tiểu phần, Vắc xin DNA Vắc xin tổng hợp gene, Vắc xin sử dụng vector mang Replicon hoặc tiểu phần, Vắc xin sử dụng PRRSV như vector. Vắc xin nhược độc và vắc xin vô hoạt là 02 dạng vắc xin được thương mại hóa và sử dụng chủ yếu. Đặc điểm của vắc xin vô hoạt là an toàn khi tiêm cho lợn nái mang thai. Tuy nhiên, vắc xin chỉ tạo mức kháng thể dịch thể không cao đặc biệt là kháng thể trung hòa rất kém và dường như không có.
Vắc xin vô hoạt có tác dụng kích thích cơ thể lợn tăng cường sản sinh kháng thể đồng thời tăng miễn dịch tế bào kháng vi rút ở đàn lợn đã nhiễm vi rút PRRS chúng làm tăng sinh tế bào lympho và thải tiết chất kháng vi rút Interferon gamma từ sau 2 tuần tiêm vắc xin. Với những đặc điểm này, có thể sử dụng vắc xin vô hoạt trong phối hợp can thiệp ổ dịch (giống như hỗ trợ điều trị toàn đàn).
Phát triển vắc xin PRRS
Các vắc xin nhược độc đều có khả năng kích thích lợn sản sinh miễn dịch trung gian tế bào (MDTB) và miễn dịch dịch thể vào khoảng 2 đến 4 tuần sau tiêm vắc xin. Về miễn dịch kháng thể, lượng lớn kháng thể sinh ra kháng protein N, chúng không có tác dụng trung hòa vi rút (không phải kháng thể trung hòa) nhưng lại có tác dụng lâm sàng rõ rệt. Kháng thể trung hòa thường chỉ xuất hiện ở 4 tuần sau khi tiêm vắc xin, ở mức thấp (khoảng 2log2 đến 2log3) và ít tăng sau đó. Đáp ứng miễn dịch của vắc xin nhược độc chậm cần 32 tuần để đạt mức đáp ứng miễn dịch có thể gọi là tối đa, trong khi đó với các vi rút khác chỉ là 1 tuần sau khi tiêm vắc xin. Đặc tính chậm này chủ yếu do vi rút PRRS đã sử dụng để can thiệp vào quá trình điều khiển miễn dịch bẩm sinh, giảm tiết interferon type 1 và cytokine tiền viêm như IL-1, IL-12, TNFa, tăng thải tiết IL-10 và yếu tố chống viêm khác.
Trên thế giới hiện có 27 nước (Áo, Belarus, Bỉ, Bulgaria, Canada, Trung Quốc, Tiệp, Denmark, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Nhật Bản, Kazakhstan, Mexico, Hà Lan, Philippines, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Nga, Singapore, Hà Quốc, Tây Ban Nha, Anh và Mỹ) sản xuất vắc xin PRRS, trong đó 1/3 là vắc xin vô hoạt và 2/3 là vắc xin nhược độc, những vắc xin này được sản xuất từ những nguồn chủng khác nhau.
Tại Việt Nam từ tình hình thực tế sử dụng vắc xin cho thấy vắc xin nhược độc tác dụng hữu hiệu, nhất là bao vây ổ dịch. Ngược lại, việc sử dụng vắc xin nhập khẩu của Boringher, vắc xin gần như rất an toàn nhưng hiệu quả chống dịch thấp hơn
vắc xin nhược độc nhập từ Trung Quốc hoặc vắc xin nhược độc từ chủng phân lập tại Việt Nam.
2 - Phát triển vắc xin nhược độc từ chủng phân lập tại Việt Nam:
Chủng vi rút PRRS-HN13 được phân lập từ một ổ dịch ở Hà Nội vào năm 2013 thuộc type 2 là dòng Bắc Mỹ, tương đồng 93-100% các chủng HP-PRRSV lưu hành ở Trung Quốc và Việt Nam, 88% với chủng thủy tổ type 2 châu Mỹ VR-2332, chỉ tương đồng 61% với chủng thủy tổ type 1 châu Âu Lelystad.
Chủng vi rút sau đó cấy chuyển đã cấy chuyển liên tiếp 90 đời trên tế bào Marc-145 tạo chủng vi rút nhược độc được chứng minh là an toàn cho lợn nái mang thai và tạo miễn dịch tốt khi tiêm cho lợn con, lợn hậu bị và lợn nái.
Công ty Cổ phần Thuốc Thú Y Trung Ương 5 là đơn vị tham gia nghiên cứu và thừa hưởng chủng từ đề tài nghiên cứu Viện Thú Y và thương mại hóa thành sản phẩm
Five-PRRS Gold.
3 -
Đánh giá chất lượng vắc xin Five-PRRS Gold
3.1 - Ổn định thời gian dài
Vắc xin bảo quản được đánh giá theo hiệu giá vi rút TCID50/liều (TCID50 liều gây nhiễm 50% tế bào). Hiệu giá gốc ban đầu 10
5.5TCID50/liều (tiêu chuẩn vắc xin tai xanh trên 10
5TCID50/ liều) bảo quản ở 02 điều kiện và định kỳ lấy mẫu kiểm tra hiệu giá vi rút. Kết quả theo hình 01.
Biểu đồ 1: Kết quả chuẩn độ vi rút theo thời gian bảo quản
Vắc xin bảo quản tốt ở 40C trong 18 tháng và -200C trong thời gian lâu hơn 18 tháng.
3.2 - Đáp ứng miễn dịch bảo hộ trên động vật thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 05 lô lợn mỗi lô tiêm 10 lợn. Lấy máu định trước tiêm và sau tiêm 7, 14, 21 và 28 ngày kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng vi rút tai xanh bằng 2 phương pháp ELISA và IPMA. Kết quả theo hình 02.
Hình 2. Đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm vắc xin five-PRRS gold
Kháng thể kháng PRRS xuất hiện 7 ngày sau tiêm vắc xin, đến ngày 14 tỉ lệ dương tính kháng thể PRRS đạt trên 75%. Hiệu giá kháng thể ở cả 02 phương pháp xét nghiệm đều đạt cao vào ngày 21 và 28 sau tiêm.
28 ngày sau tiêm công cường độc 03/05 nhóm lợn, mỗi nhóm 5 lợn miễn dịch và 3 lợn đối chứng được công cường độc với chủng vi rút PRRS phân lập tại thực địa. Kết quả theo dõi nhiệt độ 14 ngày sau công và nhiễm trùng huyết trong 21 ngày sau công cường độc theo hình 03 và bảng 01, 02.
Biểu đồ 3. Theo dõi biến động thân nhiệt lợn khi công cường độc chủng PRRS
Nhóm lợn miễn dịch bình thường, không sốt nhiệt độ dao động 36-370C.
Nhóm lợn đối chứng: Thân nhiệt lợn cao hơn so với nhóm miễn dịch. Lợn có biểu hiện sốt ngày thứ 5, 7, 8, 11 sau khi công. Nhiệt độ cao hơn 1-20C so với nhóm đối chứng. Đến ngày 12 sau công cường độc nhiệt độ lại trở lại bình thường
Bảng 01. Kết quả nhiễm trùng huyết lợn và theo dõi triệu trứng lợn sau công cường độc chủng phân lập tại thực địa
Nhóm |
N |
Nhiễm trùng huyết (Dương tính/tổng số) |
Triệu trứng |
DPI7 |
DPI10 |
DPI14 |
DPI21 |
Miễn dịch |
15 |
0/15 |
0/15 |
0/15 |
0/15 |
Lợn ăn uống tốt không có biểu hiện bất thường về cục bộ hay toàn thân. Tỉ lệ sống sau 21 ngày 5/5 (100%). |
Đối chứng |
9 |
8/9 |
9/9 |
6/9 |
0/9 |
Lợn có hiện tượng mệt mỏi, ho vào ngày thứ 5 thứ 6 sau công. 1/3 lợn chậm chạp ăn ít, không có lợn chết trong 21 ngày theo dõi |
Bảng 02. Hiệu giá kháng thể kháng vi rút PRRS trung bình của 3 lô thí nghiệm sau khi công cường độc 7, 14 và 21 ngày
Lô |
Thí nghiệm |
ELISA |
IPMA |
D0 |
DPI7 |
DPI14 |
DPI21 |
D0 |
DPI7 |
DPI14 |
DPI21 |
1 |
Miễn dịch |
0,583 |
0,765 |
0,908 |
0,926 |
1/1280 |
1/2560 |
1/2560 |
1/2560 |
Đối chứng |
0,125 |
0,661 |
0,745 |
0,687 |
- |
1/1280 |
1/1280 |
1/2560 |
2 |
Miễn dịch |
0,721 |
0,919 |
0,894 |
0,903 |
1/2560 |
1/2560 |
1/1280 |
1/1280 |
Đối chứng |
0,004 |
0,708 |
1,004 |
0,989 |
- |
1/640 |
1/1280 |
1/1280 |
3 |
Miễn dịch |
0,836 |
1,057 |
1,003 |
0,976 |
1/2560 |
1/5120 |
1/2560 |
1/2560 |
Đối chứng |
0,003 |
0,372 |
0,821 |
0,792 |
- |
1/640 |
1/1280 |
1/1280 |
Ghi chú: S/P>0.2 được coi là dương tính kháng thể kháng vi rút PRRS, ngưỡng bảo hộ IPMA >1/640
Kết luận: Vắc xin cho đáp ứng miễn dịch tốt và bảo hộ trên lợn thí nghiệm.
3.3 - Miễn dịch kéo dài
Thí nghiệm thực hiện với 05 lô lợn theo dõi ngoài thực địa trong 6 tháng lấy máu định kỳ theo tháng. Kết quả theo hình 04.
Hình 04. Hiệu giá kháng thể kháng PRRS theo thời gian
Kết quả theo dõi độ dài miễn dịch của 05 lô lợn ngoài thực địa cho thấy vắc xin đạt hiệu gái kháng thể cao trên ngưỡng 1/640 ở ngày 28 sau tiêm vắc xin và tiếp tục tăng cao và duy trì ổn định trong 6 tháng.
3.4 - An toàn khi tiêm cho lợn nái mang thai:
Tiêm vắc xin Five-PRRS PRRS sử dụng 10 liều gây miễn dịch cho 05 nái chửa kỳ 3 và 03 nái đối chứng theo dõi chỉ tiêu sẩy thai, số con sinh, số con chết,số con cai sữa, cân trọng lượng 21 ngày sau sinh, và theo dõi mang trùng vi rút ở lợn con sau sinh. Số liệu trung bình trên đàn nái theo dõi theo bảng 03 và hình 04.
|
Thí nghiệm |
Đối chứng |
Sảy thai (%) |
0% |
0% |
Số con sinh ra trung bình (Con) |
12.3 |
12.3 |
Tỉ lệ chết (%) |
3% |
5% |
Trọng lượng trung bình (Kg) |
4.53 |
4.54 |
Mang trùng (%) |
0 |
0 |
Biểu đồ 4. Chỉ số an toàn tiêm vắc xin Five-PRRS cho nái chửa kỳ 3
Kết luận: Nhóm tiêm nái tiêm vắc xin và nhóm nái không tiêm vắc xin không có sự khác biệt về số lợn con sinh ra, trong lượng trung bình và đặc biệt là không có hiện tượng sảy thai khi tiêm vắc xin vào kỳ cuối thai kỳ. Vắc xin an toàn cho nái chửa kỳ 3.
4 - Đánh giá chất lượng vắc xin Five-PRRS Gold tại thực địa:
Tiến hành thử nghiệm 12 trại thuộc 6 tỉnh tiêm lợn 14 ngày tuổi trở lên, lợn đực giống, hậu bị và nái ở tất cả các giai đoạn (nái nuôi con, chờ phối, nái mang thai) tổng số con 2792 con. Kết quả thử nghiệm theo hình 06 và bảng 05:
Bảng 05. Địa điểm thử nghiệm vắc xin Five-PRRS
Tỉnh |
Số trại |
Đối tượng |
Quy mô |
Thái Nguyên |
01 |
Lợn 35 -42 ngày tuổi |
850 |
Hà Giang |
01 |
Nái, đực giống, Lợn con theo mẹ và Lợn sau cai sữa |
500 |
Hà Nam |
01 |
Lợn 15 ngày tuổi |
100 |
Quảng Ninh |
03 |
Lợn 30 ngày tuổi |
810 |
Hưng yên |
03 |
Lợn 30 ngày tuổi |
352 |
Hải Dương |
03 |
Lợn 30 ngày tuổi |
180 |
Tổng |
|
|
2792 |
Biểu đồ 5. Đáp ứng miễn dịch khi tiêm vắc xin Five –PRRS tại thực địa
Kết luận: Vắc xin Five-PRRS cho đáp ứng miễn dịch tốt tại thực địa, rất an toàn cho nái mang thai, không có hiện tượng sốt, sốc vắc xin, lợn thương phẩm sinh trưởng, phát triển tốt tại các trại thử nghiệm
Hình ảnh thực tế: