Ngày đăng: 20/09/2018
Triệu chứng lâm sàng: Tùy vào độc lực của virus, bệnh có thể biến đổi ở nhiều thể khác nhau với tỷ lệ bệnh cao và tỷ lệ chết có thể đến 100%.
Các thể ASFV
|
Tỷ lệ chết(sau khi nhiễm)
|
Dấu hiệu lâm sàng
|
Bệnh tích
|
Thể quá cấp
|
100% (1-4 ngày)
|
Sốt (41-42°C), bỏ ăn, gia tăng nhịp thở, tăng bạch cầu huyết. Lợn chết đột ngột mà không có dấu hiệu lâm sàng.
|
Không có bệnh tích điển hình
|
Thể cấp tính
|
90-100%
+ 6-9 ngày đối với virus có độc lực cao + 11-15 ngày đối với virus có độc lực trung bình. |
- Sốt (40-42°C), chán ăn, ho, tăng hô hấp.
- Xung huyết và xanh tím các vùng da trên tai, bụng hoặc chân. - Nôn mửa. - Táo bón hoặc tiêu chảy, theo tiến triển bệnh phân tử có màng nhảy => phân chứa lẫn máu. - Chảy máu ở mũi hoặc miệng. - Sảy thai ở tất các giai đoạn của thai kỳ |
- Xuất huyết dưới da.
- Xuất huyết các cơ quan nội tạng: gan dạ dày, ruột, lách, thận, hạch bạch huyết. - Ứ nước xoang bao tim và xuất huyết trên bề mặt tim. - Phổi có biểu hiện xuất huyết, có bọt trong khí quản và phế quản. - Phù túi mật. |
Thể bán cấp tính
|
30-70% (7-20 ngày)
|
- Tương tự thể cấp tính nhưng ít trầm trọng hơn.
- Khớp sưng, tích dịch và fibrin. - Thở khó, viêm phổi. - Sảy thai |
- Ứ dịch phù nề đường tiêu hóa, các xoang tự nhiên gây báng nước, viêm màng phổi, ứ nước ở xoang bao tim.
- Các hạch bạch huyết xuất huyết, phù nề. - Lách sưng, bở, đỏ đậm đến đen. - Thận xuất huyết lấm tấm. |
Thể mãn tính
|
< 30%
|
- Sốt nhẹ (40-40.5°C) tiếp theo là suy hô hấp nhẹ
- Da xung huyết và hoại tử. |
- Viêm phổi (Có điểm hoại tử).
- Viêm bao tim. - Các hạch bạch huyết phù nề, có thể xuất huyết 1 phần. |
Một số hình ảnh bệnh tích: