BỘ LỌC TÌM KIẾM Click xem bộ lọc
Theo danh mục

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VỀ BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ BỆNH

Ngày đăng: 20/09/2018

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như: giá thức ăn tăng cao, giá đầu ra thấp, dịch bệnh nhiều. Đặc biệt, bệnh Dịch tả lợn Châu phi đang có diễn biến rất phức tạp, rất khó kiểm soát. Các trại thường xuyên bị tái nhiễm bệnh nhiều lần sau khi tái đàn. Trong nội dung bài viết này, Fivevet xin gửi đến bà con một số nguyên nhân của bệnh và biện pháp xử lý căn bệnh nguy hiểm này.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây bệnh Dịch tả lợn châu Phi là một Myxovirus chứa AND với kích thước rất nhỏ 10 - 30nm, dễ nuôi cấy và phát triển tốt trong môi trường tế bào bạch cầu và tế bào thận lợn. Virus có nhiều typ huyết thanh (serotype) với độc lực rất khác nhau.

Hình 1. Dịch tả lợn châu Phi
Virus có sức sống rất tốt. Trong máu, chúng tồn tại và giữ nguyên độc lực tới 6 năm nếu được bảo quản lạnh, ở nhiệt độ phòng cũng được 4 - 5 tuần. Virus trong lách lợn được bảo quản sâu (-20 độ C đến -70 độ C) tồn tại từ 82 - 105 tuần, nếu ở 37 độ C được 22 ngày, ở 56 độ C chúng sống tới 180 phút. Trong phân ẩm nhão virus tồn tại tới 122 ngày, trong nước tiểu 45 ngày. Tuy nhiên, trong điều kiện axit (pH = 5,3) chúng chỉ tồn tại không quá một phút (99% chết trong 15 - 20 giây).
Các chất khử trùng truyền thống như Formol 1,5% - 2%, NaOH 3 - 4%, nước vôi 20% đều có khả năng tiêu diệt virus cường độc. Với hoạt chất Iodine, Glutaraldehyde, Benzalkonium, Potassium peroxymonosulfate, đều có thể sử dụng được trong công tác khử trùng tiêu độc.
Loài vật mẫn cảm: Lợn rừng và lợn nhà, mắc ở mọi lứa tuổi.
Phương thức truyền lây: Lợn nhiễm bệnh thông qua tiếp xúc trực tiếp lợn bệnh hoặc gián tiếp qua chất thải từ lợn bệnh, phân, nước tiểu, qua vật dụng, phương tiện vận chuyển, thức ăn có chứa mầm bệnh,…Virus cũng có thể truyển dọc qua ve.

Triệu chứng lâm sàng: Tùy vào độc lực của virus, bệnh có thể biến đổi ở nhiều thể khác nhau với tỷ lệ bệnh cao và tỷ lệ chết có thể đến 100%.

Các thể ASFV
Tỷ lệ chết(sau khi nhiễm)
Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh tích
Thể quá cấp
 100% (1-4 ngày)
Sốt (41-42°C), bỏ ăn, gia tăng nhịp thở, tăng bạch cầu huyết. Lợn chết đột ngột mà không có dấu hiệu lâm sàng.
Không có bệnh tích điển hình
Thể cấp tính
 90-100%
+ 6-9 ngày đối với virus có độc lực cao
+ 11-15 ngày đối với virus có độc lực trung bình.
- Sốt (40-42°C), chán ăn, ho, tăng hô hấp.
- Xung huyết và xanh tím các vùng da trên tai, bụng hoặc chân. 
- Nôn mửa. 
- Táo bón hoặc tiêu chảy, theo tiến triển bệnh phân tử có màng nhảy => phân chứa lẫn máu. 
- Chảy máu ở mũi hoặc miệng.
- Sảy thai ở tất các giai đoạn của thai kỳ
- Xuất huyết dưới da.
- Xuất huyết các cơ quan nội tạng: gan dạ dày, ruột, lách, thận, hạch bạch huyết. 
- Ứ nước xoang bao tim và xuất huyết trên bề mặt tim.
- Phổi có biểu hiện xuất huyết, có bọt trong khí quản và phế quản. 
- Phù túi mật.
Thể bán cấp tính
 30-70% (7-20 ngày)
- Tương tự thể cấp tính nhưng ít trầm trọng hơn.
- Khớp sưng, tích dịch và fibrin.
- Thở khó, viêm phổi.
- Sảy thai
- Ứ dịch phù nề đường tiêu hóa, các xoang tự nhiên gây báng nước, viêm màng phổi, ứ nước ở xoang bao tim.
- Các hạch bạch huyết xuất huyết, phù nề.
- Lách sưng, bở, đỏ đậm đến đen. 
- Thận xuất huyết lấm tấm. 
Thể mãn tính
 < 30%
- Sốt nhẹ (40-40.5°C) tiếp theo là suy hô hấp nhẹ
- Da xung huyết và hoại tử.
- Viêm phổi (Có điểm hoại tử).
- Viêm bao tim. 
- Các hạch bạch huyết phù nề, có thể xuất huyết 1 phần. 


Một số hình ảnh bệnh tích: