Bệnh Glasser ở lợn là một trong những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại nặng cho các trại chăn nuôi, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Vì triệu chứng dễ nhầm với các bệnh hô hấp khác, việc lấy mẫu đúng cách và chẩn đoán chính xác đóng vai trò quyết định trong công tác phòng trị.
Trong bài viết này,Fivevet chia sẻ quy trình lấy mẫu chuẩn, cùng các phương pháp phát hiện vi khuẩn gây bệnh Glasser giúp chẩn đoán nhanh – chính xác, từ đó giảm thiểu tối đa thiệt hại cho người chăn nuôi.
Phương pháp phát hiện vi khuẩn gây bệnh Glasser
1. Bệnh Glasser ở lợn?
Bệnh Glasser là một bệnh truyền nhiễm ở lợn, do vi khuẩn Glaesserella parasuis gây ra xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều nhất ở lợn từ 3–16 tuần tuổi. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm màng thanh dịch, viêm đa khớp, viêm phổi và viêm não, gây thiệt hại lớn cho đàn lợn nếu không phát hiện và xử lý kịp thời.
Từ năm 2020, vi khuẩn gây bệnh Glasser ở lợn được gọi tên là Glasserella parasuis (Tên trước đây là Haemophilus parasuis).
Vi khuẩn G. parasuis thuộc chi Haemophilus, họ Pasteurellaceae, gram âm, thường đứng đơn lẻ, không di động, không hình thành nha bào, đa hình thái, hiếu khí, chiều rộng có kích thước nhỏ hơn 1μm và chiều dài có kích thước từ 1μm đến 3μm.
a. Đặc điểm sinh học và độc lực
- Vi khuẩn G. parasuis thường cư trú tại đường hô hấp trên của lợn.
- Hiện nay xác định được hơn 21 type huyết thanh, trong đó có 15 type phổ biến (1-15).
- Một số type huyết thanh độc lực cao gồm: 1, 5, 10, 12, 13, 14, có khả năng gây bệnh nặng và làm chết lợn nhanh.
G. parasuis cần yếu tố NAD (Nicotinamide Adenine Dinucleotide) để phát triển và không gây dung huyết. Vi khuẩn sinh trưởng tốt ở: 37°C; pH khoảng 7,4; môi trường có 5% CO₂.
b. Đặc điểm dịch tễ
Bệnh Glasser là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Glaesserella parasuis gây ra, chỉ xảy ra trên lợn và không lây sang người. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm bệnh, nhưng bệnh xuất hiện phổ biến nhất ở giai đoạn 3-16 tuần tuổi.
Bệnh thường xảy ra mạnh khi đàn lợn gặp stress hoặc thay đổi điều kiện sống, bao gồm:
- Suy giảm miễn dịch (giảm kháng thể mẹ truyền).
- Chế độ dinh dưỡng không ổn định.
- Nuôi chung nhiều lứa tuổi lợn trong cùng khu vực.
- Thời tiết thay đổi đột ngột (nhiệt độ, độ ẩm tăng/giảm).
Bệnh Glasser lây trực tiếp từ lợn ốm hoặc lợn mang trùng sang lợn khỏe thông qua:
- Tiếp xúc trực tiếp
- Đường hô hấp
- Môi trường nuôi bị nhiễm mầm bệnh.
Ở thể cấp tính, lợn thường chết nhanh chỉ sau 2-5 ngày xuất hiện triệu chứng, với tỷ lệ chết lên tới 40%. Ở thể mạn tính, tỷ lệ mắc dao động 10-15%.
2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
a. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Động vật nghi mắc bệnh còn sống lấy mẫu là dịch tiết đường hô hấp.
- Lấy mẫu dịch tiết đường hô hấp: Dùng tăm bông ngoáy lấy dịch mũi hoặc dịch hầu họng, cho tăm bông vào ống nghiệm có chứa dung dịch muối sinh lý hoặc ống nghiệm có môi trường vận chuyển và bảo quản mẫu.
Trường hợp mổ khám động vật nghi mắc bệnh để kiểm tra bệnh tích, lấy mẫu bệnh phẩm được thực hiện theo TCVN 8402:2010. Bệnh phẩm là não, phổi, dịch xoang bao tim, dịch xoang ngực, dịch khớp.
- Lấy mẫu dịch xoang bao tim, dịch xoang ngực: Dùng bơm và kim tiêm hoặc pipet để hút lấy dịch xoang bao tim, dịch xoang ngực. Để mẫu trong bơm tiêm hoặc chuyển mẫu vào từng lọ, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu.
- Lấy dịch khớp: Sát trùng bên ngoài khớp bằng cồn 70 %. Dùng bơm và kim tiêm để hút lấy dịch khớp. Để mẫu trong bơm tiêm hoặc chuyển mẫu vào từng lọ, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu.
Chú thích: Các mẫu bệnh phẩm phải được đựng trong dụng cụ sạch, không rò rỉ, bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C trong thùng bảo ôn, vận chuyển ngay đến phòng thí nghiệm.
b. Chuẩn bị mẫu, nuôi cấy, phân lập và xác định hình thái G. parasuis
* Chuẩn bị mẫu, nuôi cấy G. parasuis
- Mẫu bệnh phẩm là dịch đường hô hấp: Lấy tăm bông có dịch đường hô hấp phết lên bề mặt môi trường thạch sô-cô-la hoặc thạch máu. Dùng que cấy ria cấy chỗ đã phết bệnh phẩm lên môi trường thạch. Với môi trường thạch máu đã ria cấy bệnh phẩm, dùng que cấy lấy vi khuẩn Staphylococcus aureus cấy một đường ở giữa chỗ đã ria cấy bệnh phẩm.
- Mẫu bệnh phẩm là não, phổi: Sát trùng bề mặt ngoài của mẫu bằng bông cồn, rồi dùng panh, kéo cắt sâu vào tổ chức bên trong lấy một mẫu nhỏ. Dùng panh kẹp lấy mẫu bệnh phẩm vừa cắt phết lên bề mặt môi trường thạch sô-cô-la hoặc thạch máu. Dùng que cấy ria cấy chỗ đã phết bệnh phẩm lên môi trường thạch. Với môi trường thạch máu đã ria cấy bệnh phẩm, dùng que cấy lấy vi khuẩn Staphylococcus aureus cấy một đường ở giữa chỗ đã ria cấy bệnh phẩm.
- Mẫu bệnh phẩm là dịch xoang bao tim, xoang ngực, dịch khớp: Nhỏ 1 giọt dịch mẫu lên bề mặt môi trường thạch sô-cô-la hoặc thạch máu. Dùng que cấy ria cấy chỗ đã phết bệnh phẩm lên môi trường thạch. Với môi trường thạch máu đã ria cấy bệnh phẩm, dùng que cấy lấy vi khuẩn Staphylococcus aureus cấy một đường ở giữa chỗ đã ria cấy bệnh phẩm.
Chú thích: Nếu không có thạch sô-cô-la thì sử dụng thạch máu để cấy bệnh phẩm và cấy kèm một đường vi khuẩn Staphylococcus aureus ở giữa. Bệnh phẩm được phết lên bề mặt thạch máu, dùng que cấy ria cấy bệnh phẩm lên môi trường thạch; sau đó dùng que cấy lấy vi khuẩn Staphylococcus aureus cấy một đường trên bề mặt thạch máu đã ria cấy bệnh phẩm.
* Phân lập G. parasuis
Tính chất mọc của G. parasuis trên các môi trường sau 24h đến 48h nuôi cấy:
- Môi trường thạch sô-cô-la: Khuẩn lạc G. parasuis tròn, trắng xám, kích thước nhỏ (khoảng 0,3mm), không gây dung huyết.
- Trên thạch máu: Khuẩn lạc G. parasuis mọc xung quanh đường cấy kèm vi khuẩn Staphylococcus aureus, khuẩn lạc G. parasuis tròn, trong suốt, kích thước nhỏ (khoảng 0,3mm), không gây dung huyết.
Chọn khuẩn lạc nghi ngờ là G. parasuis sau khi nuôi cấy và cấy vào môi trường thạch sô-cô-la hoặc thạch máu, nuôi trong tủ ấm để xác định vi khuẩn bằng phương pháp xác định hình thái, các đặc tính sinh hóa, bằng phản ứng PCR hoặc Realtime PCR.
Chú thích: Nếu không có thạch sô-cô-la thì sử dụng thạch máu để cấy vi khuẩn nghi ngờ là G. parasuis và cấy kèm một đường vi khuẩn Staphylococcus aureus ở giữa.
* Xác định hình thái của G. parasuis
Làm tiêu bản vi khuẩn: Nhỏ 1 giọt nước muối sinh lý lên phiến kính, dùng que cấy lấy khuẩn lạc nghi ngờ là G. Parasuis hòa vào giọt nước muối sinh lý.
Tiêu bản được để khô và cố định trên ngọn lửa đèn cồn khoảng từ 3 giây đến 5 giây.
Đọc kết quả nhuộm Gram: Vi khuẩn G. parasuis bắt màu hồng (màu của vi khuẩn Gram âm), đa hình thái.
Vi khuẩn G. parasuis
Chú thích: Việc xác định hình thái của vi khuẩn bằng kính hiển vi chỉ là nhận định ban đầu, chưa thể xác định được vi khuẩn. Cần xác định vi khuẩn bằng các phương pháp khác như các đặc tính sinh hóa của vi khuẩn, phương pháp PCR, Realtime PCR.
c. Kết luận
Lợn được kết luận mắc bệnh Glasser khi có đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng của bệnh và một trong số các kết quả sau đây:
- Phân lập và xác định được vi khuẩn bằng các phản ứng sinh hóa;
- Kết quả PCR/Realtime PCR dương tính với G. Parasuis.
3. Một vài hình ảnh triệu chứng, bệnh tích lợn nhiễm bệnh Glasser
Màng phổi và xoang ngực viêm, có fibrin
Viêm gan, khớp có dịch viêm
FiveLab là Trung tâm Chẩn đoán Xét nghiệm và Kiểm nghiệm Thú y Trung Ương 5. Với sứ mệnh "Vì sức khỏe vật nuôi", FiveLab với phương châm: KỊP THỜI - CHÍNH XÁC - TẬN TÂM - BẢO MẬT - TRÁCH NHIỆM mang dịch vụ tốt nhất đến Quý đối tác, khách hàng.
FiveLab tự hào là một trong số ít đơn vị có:
- Làm việc 24/7.
- Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn AN TOÀN SINH HỌC CẤP III, đạt tiêu chuẩn ISO 17025.
Hãy liên hệ theo số hotline 0822 120 555 - 0377 499 555 để được tư vấn, lấy mẫu phát hiện bệnh Glasser và kiểm tra kháng thể Glasser nhanh chóng, kịp thời.
Câu hỏi thường gặp:
1. Bệnh Glasser ở lợn là gì?
Bệnh Glasser là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Glaesserella parasuis gây ra, đặc trưng bởi viêm màng thanh dịch, viêm đa khớp, viêm phổi và viêm não. Bệnh chỉ xảy ra trên lợn và không lây sang người.
Lợn có thể mắc bệnh ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là từ 3-16 tuần tuổi, khi kháng thể mẹ truyền giảm và sức đề kháng yếu.
2. Làm sao phòng bệnh Glasser hiệu quả?
- Tiêm vắc xin phòng bệnh theo khuyến cáo.
- Quản lý chuồng nuôi tốt, giảm stress.
- Bổ sung dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho lợn.
- Giữ vệ sinh và kiểm soát mầm bệnh trong trại.
3. FiveLab có thực hiện xét nghiệm PCR phát hiện vi khuẩn Glaesserella parasuis không?
Có. FiveLab cung cấp dịch vụ PCR phát hiện nhanh và chính xác G. parasuis, hỗ trợ chẩn đoán sớm bệnh Glasser trên đàn lợn.
4. Những loại mẫu nào để xét nghiệm bệnh Glasser?
FiveLab nhận các mẫu:
- Dịch mũi, dịch hầu họng
- Phổi, não
- Dịch xoang tim, xoang ngực
- Dịch khớp
- Máu (trong một số trường hợp)
5. Kết quả xét nghiệm từ FiveLab mất bao lâu?
Thông thường, kết quả PCR sẽ có sau 24-48 giờ kể từ khi phòng lab nhận mẫu tùy theo loại xét nghiệm và số lượng mẫu.